Câu hỏi : Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Nội dung: Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Người gửi : .
Trả lời của: Nguồn thuvienphapluat.vn
Nội dung: Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định giám sát công tác triển khai dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau: 1. Các dự án trong quá trình triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị (bao gồm hiệu chỉnh vật tư, thiết bị), cài đặt phần mềm phải thực hiện chế độ giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ giám sát công tác triển khai hoặc tự thực hiện giám sát công tác triển khai (gọi chung là đơn vị giám sát công tác triển khai). Các công việc chính của hoạt động giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều này. 2. Kiểm tra các điều kiện để triển khai a) Kiểm tra đảm bảo có mặt bằng triển khai, các yếu tố hạ tầng kỹ thuật có liên quan; b) Kiểm tra đảm bảo có hợp đồng triển khai đã được ký kết; c) Kiểm tra đảm bảo có hồ sơ thiết kế chi tiết đã được phê duyệt; d) Kiểm tra có tiến độ thực hiện chi tiết do nhà thầu triển khai lập; đ) Kiểm tra biện pháp an toàn vận hành, phòng, chống cháy, nổ (nếu có); e) Lập biên bản kiểm tra điều kiện để triển khai. 3. Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồng a) Kiểm tra về nhân lực triển khai của nhà thầu triển khai tại hiện trường nhằm đảm bảo đúng nhân lực nhà thầu triển khai cam kết trong hợp đồng và các công việc nhân lực đó đảm nhận theo đúng nhiệm vụ được phân công; b) Kiểm tra về hệ thống quản lý chất lượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có); c) Kiểm tra việc ứng vốn của nhà thầu triển khai để thực hiện hợp đồng theo cam kết của nhà thầu (nếu có nêu trong hợp đồng); d) Kiểm tra về các yêu cầu năng lực khác có nêu trong hợp đồng triển khai; đ) Lập biên bản kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồng. 4. Kiểm tra vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặt a) Kiểm tra về số lượng, hình thức vật lý bên ngoài của các thiết bị công nghệ thông tin; kiểm tra các căn cứ để chứng minh bản quyền (nếu có) của phần mềm thương mại (tính hợp pháp, số lượng); b) Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất (CQ) và các giấy tờ liên quan đến vật tư, thiết bị công nghệ thông tin nêu trong hợp đồng triển khai trước khi đưa vào triển khai; c) Kiểm tra các thông số kỹ thuật của các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin so với các thông tin ghi trong hợp đồng và hồ sơ thiết kế chi tiết trước khi đưa vào triển khai; d) Khi có nghi ngờ đối với vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, đơn vị giám sát công tác triển khai phải kết hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm được xây lắp, lắp đặt, cài đặt trong dự án. Trường hợp các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm không phù hợp với thiết kế chi tiết được duyệt, đơn vị giám sát công tác triển khai phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai đưa ra khỏi khu vực triển khai; đ) Lập biên bản kiểm tra vật tư, thiết bị, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặt.
CÁC CÂU HỎI KHÁC