Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 25/11/2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa 11;

Căn cứ Nghị định 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nông nghiệp,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

 

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2005/QĐ-BNN ngày 31/10/2005

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nuôi bò đực giống tại Việt Nam để sản xuất tinh đông lạnh, tinh lỏng sử dụng trong thụ tinh nhân tạo hoặc để phối giống trực tiếp (sau đây gọi là cơ sở nuôi bò đực giống).

Điều 2. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện các quy định trong Pháp lệnh giống vật nuôi và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 3. Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Cơ sở nuôi bò đực giống là nơi nuôi bò đực để sản xuất tinh sử dụng thụ tinh nhân tạo hoặc để phối giống trực tiếp, bao gồm:

a) Các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và trang trại chăn nuôi;

b) Trạm thụ tinh nhân tạo bò;

c) Hộ chăn nuôi gia đình.

2. Chứng chỉ chất lượng giống là văn bản của cơ quan quản lý ngành nông nghiệp chứng nhận phẩm cấp giống đối với bò đực giống.

3. Tinh bò đông lạnh là tinh được bảo quản trong Nitơ lỏng ở nhiệt độ - 196oC.

4. Tinh bò lỏng là tinh pha loãng theo tiêu chuẩn quy định (có mật độ 80 - 100 triệu tinh trùng/ml) và bảo quản ở nhiệt độ 5oC.

Điều 4. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành nông nghiệp; theo Danh mục hàng hoá giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng và các quy định khác về quản lý giống vật nuôi.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG

ĐỂ SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH

Điều 5. Cơ sở nuôi bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng cho thụ tinh nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 19 và khoản 1, Điều 20 của Pháp lệnh giống vật nuôi, đồng thời phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Bò đực nuôi để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng trong thụ tinh nhân tạo là bò đực đã được kiểm tra năng suất cá thể. Bò đực giống phải có lý lịch ba đời, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp có thẩm quyền cấp (Cục Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp & PTNT). Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ theo dõi theo quy định hiện hành.

2. Số lượng bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh trong một cơ sở nuôi bò đực giống không ít hơn 5 con cho một giống.

3. Chuồng trại phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật về bảo vệ môi trường. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 10 m2/con và sân chơi 15-20 m2/con.

4. Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ Đại học chăn nuôi thú y trở lên và được đào tạo, cấp chứng chỉ về kỹ thuật khai thác, pha chế, sản xuất và bảo quản tinh đông lạnh.

5. Có sổ sách theo dõi chất lượng tinh, đủ trang thiết bị và vật tư chuyên ngành phục vụ cho kiểm tra, đánh giá chất lượng tinh, pha chế và bảo quản tinh.

Điều 6. Trong thời gian sản xuất tinh, bò đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần về chỉ tiêu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K). Mỗi lần khai thác tinh phải kiểm tra các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, lượng xuất tinh (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C). Kết quả kiểm tra chất lượng tinh phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách, biểu mẫu theo quy định.

Điều 7. Việc sản xuất, pha chế, kiểm tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển tinh bò phải thực hiện theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

Điều 8. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện bình tuyển, giám định bò đực giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành và loại bỏ những bò không đủ tiêu chuẩn giống. Các cơ sở nuôi bò đực giống phải báo cáo định kỳ với Cục Nông nghiệp sáu tháng/lần chất lượng bò giống, chất lượng tinh, kết quả sản xuất và tiêu thụ tinh bò với (Cục Nông nghiệp) cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp có thẩm quyền.

Điều 9. Số lần khai thác tinh không quá ba lần/tuần, tuổi bắt đầu khai thác và sử dụng tinh của bò đực giống không ít hơn 24 tháng tuổi và thời gian sử dụng không quá 5 năm.

Điều 10. Bò đực giống phải được tiêm phòng định kỳ vacxin và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm theo định kỳ. Nghiêm cấm khai thác tinh, lưu hành và sử dụng tinh dịch bò đực giống đang bị bệnh, trong thời kỳ ủ bệnh hoặc trong ổ dịch.

Điều 11. Môi trường pha loãng, tinh bò đông lạnh mới sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần đầu chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đã được khảo nghiệm và có quyết định của Cục trưởng Cục Nông nghiệp cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng Khoa học do Cục thành lập. Chi phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm.

Điều 12. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu bò đực giống có trong Danh mục giống vật nuôi được nhập khẩu; tinh bò giống; môi trường pha loãng tinh bò phải làm hồ sơ xin nhập khẩu gửi cho Cục Nông nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn xin nhập khẩu theo mẫu quy định;

b) Tài liệu về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của bò đực giống, tinh; môi trường pha loãng hoặc môi trường bảo quản tinh bò nhập khẩu.

c) Khi nhập tinh lần đầu phải có: Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị phải đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);

Điều 13. Đối với bò đực giống, tinh bò giống chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam phải có đơn xin khảo nghiệm. Tinh bò đông lạnh chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi có quyết định của Cục trưởng Cục Nông nghiệp cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng khoa học do Cục thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách nhiệm.

Chương III

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG ĐỂ SẢN XUẤT

TINH LỎNG SỬ DỤNG CHO THỤ TINH NHÂN TẠO

Điều 14. Cơ sở nuôi bò đực giống để sản xuất tinh lỏng sử dụng cho thụ tinh nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 của quy định này, số lượng bò đực giống để sản xuất tinh lỏng trong một cơ sở nuôi bò đực giống không ít hơn 3 con.

Điều 15. Trong thời gian sản xuất tinh lỏng, bò đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ 03 tháng một lần chỉ tiêu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K). Mỗi lần khai thác tinh phải kiểm tra các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, lượng xuất tinh (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C). Kết quả kiểm tra chất lượng tinh dịch phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách, biểu mẫu theo quy định.

Điều 16. Việc sản xuất, pha chế, kiểm tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển và vệ sinh thú y tinh dịch bò phải tuân thủ theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Bao bì đựng tinh lỏng phải được dán nhãn ghi rõ giống; số hiệu bò đực giống; cơ sở sản xuất; ngày sản xuất.

Điều 17. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện: Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 của quy định này.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC

GIỐNG ĐỂ PHỐI GIỐNG TRỰC TIẾP

Điều 18. Cơ sở nuôi bò đực giống để phối giống trực tiếp phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 của quy định này.

Điều 19. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được sản xuất từ cơ sở giống, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, người chăn nuôi phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 20. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vacxin và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành Thú y. Nghiêm cấm sử dụng bò đực giống đang bị bệnh, trong thời gian ủ bệnh hoặc trong ổ dịch để phối giống trực tiếp.

Điều 21. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi bò đực bắt đầu phối giống trực tiếp không ít hơn 16 tháng tuổi đối với bò lai, 18 tháng tuổi đối với bò ngoại và thời gian sử dụng không quá 5 năm.

Điều 22. Bò đực giống để phối giống trực tiếp phải được cơ quản lý nhà nước cấp huyện thực hiện việc bình tuyển, giám định giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Bò đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký nuôi bò đực giống.

Chương V

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI BÒ ĐỰC GIỐNG

Điều 23. Phân cấp quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò đực giống như sau:

1. Cục Nông nghiệp có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng bò đực giống trên phạm vi cả nước, quản lý và cấp chứng chỉ chất lượng giống cho các cơ sở chăn nuôi bò đực giống sản xuất tinh đông lạnh;

b) Tổ chức xây dựng và ban hành các biểu mẫu theo dõi, đánh giá chất lượng giống, các phần mềm quản lý và những quy định đánh số thống nhất đối với bò đực giống trên phạm vi cả nước;

c) Thẩm định hồ sơ, tổ chức Hội đồng đánh giá kết quả khảo nghiệm và cấp phép nhập khẩu bò đực giống, tinh bò giống, môi trường pha loãng và bảo quản tinh dịch bò;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng bò đực giống của các cơ sở chăn nuôi bò đực giống.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng bò đực giống sản xuất tinh lỏng trên phạm vi tỉnh, thành phố và cấp chứng chỉ chất lượng giống cho cơ sở chăn nuôi bò đực giống do tỉnh, thành phố quản lý;

b) Hàng năm xây dựng kế hoạch giám định, bình tuyển bò đực giống trên phạm vi của địa phương; chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp cấp huyện tổ chức thực hiện việc bình tuyển, giám định đàn bò đực giống của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn do tỉnh, thành phố quản lý;

c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng bò đực giống của các cơ sở chăn nuôi bò đực giống trên địa bàn do tỉnh, thành phố quản lý;

d) Định kỳ báo cáo Cục Nông nghiệp về công tác quản lý nhà nước chất lượng bò đực giống trên địa bàn tỉnh, thành phố một lần/năm vào tháng 11 hàng năm.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành Nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm:

a) Quản lý nhà nước đối với chất lượng bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp nuôi tại cơ sở chăn nuôi trên địa bàn;

b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức, hướng dẫn đăng ký và cấp chứng chỉ chất lượng giống đối với bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp nuôi tại cơ sở chăn nuôi;

c) Tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp trên địa bàn huyện;

d) Định kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác quản lý nhà nước về chất lượng bò đực giống trên địa bàn tháng 11 hàng năm.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết./.

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 25/11/2005
Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống
Số kí hiệu 66/2005/QĐ-BNN Ngày ban hành 31/10/2005
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 25/11/2005
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thứ trưởng Bùi Bá Bổng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

25/11/2005

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 66/2005/QĐ-BNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
31/10/2005 Văn bản được ban hành 66/2005/QĐ-BNN
25/11/2005 Văn bản có hiệu lực 66/2005/QĐ-BNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh