-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
PHÁP LỆNH
Sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự
________________
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Luật Phòng, chống tham nhũng;
Pháp lệnh này sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự.
Điều 1. Sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự như sau:
“Điều 9. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân
1. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra.
2. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra.
3. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện gồm có Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và bộ máy giúp việc Cơ quan Cảnh sát điều tra.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này và tình hình thực tế của mỗi huyện, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể số đội của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện đó.”
Điều 2. Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 3. Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.
Bản PDF |
File đính kèm: |
1502617367143_119364864406_30.2006.PL.UBTVQH11.doc |
Sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự | |||
Số kí hiệu | 30/2006/PL-UBTVQH11 | Ngày ban hành | 15/12/2006 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 01/01/2007 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ngành | An ninh - Quốc phòng | Lĩnh vực | An ninh và trật tự, an toàn xã hội |
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Ủy ban thường vụ Quốc hội | Chủ tịch | Nguyễn Trần Nam |
Phạm vi | |||
Thông tin áp dụng | |||
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ |
Hết hiệu lực toàn bộ
01/01/2007
Pháp lệnh 30/2006/PL-UBTVQH11
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/12/2006 | Văn bản được ban hành | 30/2006/PL-UBTVQH11 | |
01/01/2007 | Văn bản có hiệu lực | 30/2006/PL-UBTVQH11 | |
01/07/2016 | Văn bản hết hiệu lực | 30/2006/PL-UBTVQH11 |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác