Câu hỏi : Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng?
Nội dung: Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số?
Người gửi : .
Trả lời của: Nguồn thuvienphapluat.vn
Nội dung: Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng? Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi giấy phép như sau: Thu hồi giấy phép 1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp phép mà không có lý do chính đáng; b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật có liên quan; c) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã hết hạn; d) Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 12 tháng; đ) Không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 17 sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước; e) Doanh nghiệp không muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ. ... Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sẽ bị thu hồi giấy phép nếu như không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 12 tháng. Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng? (Hình từ Internet) Điều kiện hoạt động tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động như sau: Điều kiện hoạt động Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. 2. Có chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp. Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. - Có chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp. Việc thẩm tra và cấp chứng thư số cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 22 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định việc thẩm tra và cấp chứng thư số cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia thẩm tra hồ sơ: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia thực hiện thẩm tra các nội dung sau: + Kiểm tra hệ thống kỹ thuật thực tế của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để đảm bảo hệ thống kỹ thuật thực tế theo đúng hồ sơ cấp giấy phép; + Chứng kiến việc tạo cặp khóa bí mật và khóa công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để đảm bảo cặp khóa được tạo ra là an toàn theo quy định. - Trường hợp đáp ứng điều kiện cấp chứng thư số, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp chứng thư số. Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia có văn bản từ chối cấp chứng thư số và nêu rõ lý do. - Việc cấp chứng thư số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải đảm bảo tính liên tục của dịch vụ mà các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp cho thuê bao. Trân trọng!
CÁC CÂU HỎI KHÁC