TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC
PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP-BTP
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH TỔ CHỨC PHIÊN TÒA TRỰC TUYẾN
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự
ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng
hình sự ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2021/QH15
ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khóa XV;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành tổ chức phiên tòa trực tuyến.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
chi tiết và hướng dẫn việc xem xét, quyết định mở phiên tòa trực tuyến; yêu cầu
đối với phiên tòa trực tuyến; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trong việc tổ chức phiên tòa trực tuyến; chuẩn bị phiên tòa trực tuyến; phiên
tòa trực tuyến.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối
với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phiên tòa trực tuyến.
Điều 2. Từ ngữ được
sử dụng trong Thông tư liên tịch
1. Điểm cầu trung tâm là không
gian tổ chức phiên tòa xét xử vụ án tại trụ sở Tòa án hoặc địa điểm do Tòa án lựa
chọn, được tổ chức theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày
28/7/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về phòng xử án, có sự
tham gia của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật và bảo đảm các yêu cầu về trang thiết bị công nghệ hỗ trợ tổ chức
phiên tòa trực tuyến.
2. Điểm cầu thành phần là
không gian tổ chức phiên tòa xét xử vụ án do Tòa án tổ chức hoặc chấp nhận, có
sự tham gia của các chủ thể và được tổ chức theo quy định của Thông tư liên tịch
này.
3. Các chủ thể tham gia tố tụng
là bị cáo; người bào chữa; bị hại; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
hại; đương sự; người tham gia tố tụng khác; cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam
giữ; cảnh sát hỗ trợ tư pháp.
Điều 3. Xem xét,
quyết định mở phiên tòa trực tuyến
1. Đối với vụ án giải quyết theo thủ
tục thông thường thì trong thời hạn chậm nhất 07 ngày, trước khi ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải xem xét giải
quyết như sau:
a) Đánh giá vụ án có thuộc hay không
thuộc trường hợp được tổ chức phiên tòa trực tuyến quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị quyết số 33/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội;
b) Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất,
kỹ thuật theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư liên tịch này;
c) Đối với vụ án hình sự thì phải thông
báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử có ý kiến về việc mở phiên tòa trực tuyến;
d) Đối với vụ án hình sự, dân sự,
hành chính mà có đương sự, bị hại tham gia tố tụng nhận là đối tượng thuộc diện
được trợ giúp pháp lý và không đủ điều kiện kỹ thuật, công nghệ tham gia phiên
tòa trực tuyến, thì Tòa án giải thích cho đương sự, bị hại biết họ có quyền đề
nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xem xét, thụ lý vụ việc và hỗ trợ việc
tham gia phiên tòa trực tuyến đồng thời thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước biết để liên hệ.
2. Đối với vụ án giải quyết theo thủ
tục rút gọn, thì trong thời hạn chậm nhất 02 ngày, trước khi ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải xem xét giải
quyết như sau:
a) Đánh giá vụ án có thuộc hoặc không
thuộc trường hợp được tổ chức phiên tòa trực tuyến quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị quyết số 33/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội;
b) Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất,
kỹ thuật theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư liên tịch này;
c) Đối với vụ án hình sự thì phải
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử có ý kiến về việc mở phiên tòa trực tuyến.
3. Việc mở phiên tòa trực tuyến phải
được ghi rõ trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử về điểm cầu trung tâm và số lượng
điểm cầu thành phần.
Điều 4. Yêu cầu đối
với các điểm cầu
1. Phòng xử án tại điểm cầu trung tâm
được tổ chức theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28/7/2017 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về phòng xử án và bảo đảm một số yêu
cầu cụ thể như sau:
a) Phòng xử án được trang bị hệ thống
trực tuyến bao gồm trang thiết bị điện tử, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
riêng biệt với trang thiết bị công nghệ thông tin thông thường khác của Tòa án.
b) Phòng xử án trang bị các thiết bị
phục vụ phiên tòa trực tuyến như sau: Hệ thống chiếu sáng; hệ thống đường truyền
và thiết bị mạng; hệ thống âm thanh (loa, micro, tăng âm, bộ trộn âm thanh);
thiết bị hiển thị hình ảnh tại điểm cầu trung tâm và các điểm cầu thành phần
phiên tòa trực tuyến; thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình, phần mềm truyền
hình trực tuyến; thiết bị camera ghi hình toàn bộ diễn biến phiên tòa; thiết bị
lưu trữ dữ liệu; máy chiếu vật thể dùng để trình chiếu tài liệu, chứng cứ tại
phiên tòa; thiết bị lưu điện.
2. Phiên tòa trực tuyến chỉ được kết
nối tối đa không quá 03 điểm cầu thành phần và phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Đối với phiên tòa dân sự, hành chính
phải bảo đảm không gian tại điểm cầu lịch sự, nghiêm túc, yên tĩnh; ánh sáng
phù hợp không gian, tránh ngược sáng, màu sắc phản cảm; bảo đảm hình ảnh, không
gian xung quanh người tham gia được hiển thị đầy đủ trên màn hình trình chiếu;
các thiết bị điện tử phù hợp bảo đảm việc truyền âm thanh và hình ảnh tại phiên
tòa được thực hiện rõ nét, không gián đoạn;
b) Đối với phiên tòa hình sự mà có
đương sự không tham gia phiên tòa tại điểm cầu thành phần đặt tại cơ sở giam giữ
hoặc điểm cầu trung tâm thì điểm cầu thành phần mà đương sự đó tham gia phải bảo
đảm các yêu cầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đối với phiên tòa hình sự mà điểm
cầu thành phần đặt tại cơ sở giam giữ thì phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này; bố trí quốc huy và bục khai báo cho bị cáo bảo đảm phù
hợp với quy định Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28/7/2017 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quy định về phòng xử án. Trường hợp có người tham gia tố tụng
khác thì phải bố trí vị trí phù hợp, nhưng phải bảo đảm trang nghiêm, an toàn.
Đối với bị cáo là người dưới 18 tuổi thì việc bố trí vị trí cho bị cáo, người đại
diện, người bào chữa phải phù hợp với quy định về phòng xử án và giải quyết các
vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Điều 5. Yêu cầu về
kỹ thuật, công nghệ
1. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, vận
hành và quản lý hệ thống tổ chức phiên tòa trực tuyến phải bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, dữ liệu theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, vận
hành và quản lý hệ thống phiên tòa trực tuyến tại cơ sở giam giữ phải bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng.
Chương II
CHUẨN BỊ PHIÊN
TÒA TRỰC TUYẾN
Điều 6. Trách nhiệm
của Viện kiểm sát trong việc tổ chức phiên tòa trực tuyến
Trong thời hạn 03 ngày đối với vụ án
giải quyết theo thủ tục thông thường, 01 ngày đối với vụ án giải quyết theo thủ
tục rút gọn, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại điểm c khoản
1, điểm c khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát phải có văn
bản trả lời về việc mở phiên tòa trực tuyến và giải quyết như sau:
1. Trường hợp Viện kiểm sát đồng ý mở
phiên tòa trực tuyến mà xét thấy cần thiết phải cử người tham gia phiên tòa tại
điểm cầu thành phần thì phải ghi rõ họ và tên của người được
cử. Kiểm sát viên được cử tham gia phiên tòa tại điểm cầu thành phần giúp việc
cho Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại
điểm cầu trung tâm;
2. Trường hợp Viện kiểm sát không đồng
ý mở phiên tòa trực tuyến thì phiên tòa được tổ chức theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ sở giam giữ trong việc tổ chức phiên tòa trực tuyến
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử mà cơ sở giam giữ xét thấy không thể
trích xuất bị cáo đến địa điểm do Tòa án quyết định thì phải có văn bản đề nghị
Tòa án cho phép tổ chức điểm cầu thành phần tại cơ sở giam giữ của mình. Văn bản
đề nghị phải nêu rõ lý do không thể trích xuất bị cáo đến địa điểm do Tòa án
quyết định.
Nếu Tòa án chấp nhận việc tổ chức điểm
cầu thành phần tại cơ sở giam giữ thì thông báo cho Viện kiểm sát thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử biết về việc thay địa điểm tổ chức điểm cầu thành phần.
Trường hợp triệu tập người tham gia tố tụng tại điểm cầu này thì gửi lại giấy
triệu tập ghi rõ địa điểm phiên tòa.
2. Phối hợp với Tòa án bố trí điểm cầu
thành phần tại cơ sở giam giữ.
Điều 8. Trách nhiệm
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc tổ chức phiên tòa trực tuyến
1. Trường hợp vụ án hình sự, dân sự,
hành chính có đương sự, bị hại là đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý và
có yêu cầu trợ giúp pháp lý thì Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải bảo đảm
điều kiện kỹ thuật, công nghệ, không gian tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều
4, khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch này và có văn bản đề nghị Tòa án cho
phép tổ chức điểm cầu thành phần do mình bố trí.
2. Văn bản đề nghị Tòa án cho phép tổ
chức điểm cầu thành phần do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bố trí phải được
gửi ngay cho Tòa án sau khi có đề nghị của đương sự, bị hại.
3. Phối hợp với Tòa án bố trí điểm cầu
thành phần tại điểm cầu do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bố trí.
Điều 9. Triệu tập
tham gia phiên tòa trực tuyến
1. Tòa án triệu tập người tham gia tố
tụng tham gia phiên tòa trong đó ghi rõ điểm cầu mà họ tham gia.
2. Đối với người tham gia tố tụng được
triệu tập tham gia phiên tòa tại điểm cầu thành phần, giấy triệu tập phải ghi
rõ yêu cầu khi tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 11 của Thông tư liên tịch
này.
Chương III
PHIÊN TÒA TRỰC
TUYẾN
Điều 10. Thành
phần tham gia
1. Tại điểm cầu trung tâm, thành phần
tham gia bắt buộc gồm Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên được
phân công giải quyết vụ án.
Đương sự, bị hại; người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; người bào chữa, người tham gia tố tụng
khác (nếu có) tham gia tại điểm cầu trung tâm nếu họ lựa chọn hoặc Tòa án triệu
tập.
Trường hợp phiên tòa được tổ chức
công khai thì Tòa án có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cá
nhân, cơ quan, tổ chức tham dự phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tại điểm cầu thành phần:
a) Đối với vụ án hình sự mà điểm cầu
thành phần được đặt tại cơ sở giam giữ thì thành phần tham gia gồm: bị cáo, người
bào chữa; người phiên dịch, cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ và Kiểm sát
viên, công chức khác thuộc Viện kiểm sát (nếu có). Trường hợp bị cáo là người
dưới 18 tuổi thì bố trí người đại diện hợp pháp của họ tham gia tại điểm cầu
này, trừ trường hợp họ đề nghị tham gia tại điểm cầu trung tâm.
Trường hợp điểm cầu thành phần đặt tại
trụ sở Tòa án khác thì thành phần tham gia gồm: bị cáo, bị hại, đương sự; người
tham gia tố tụng khác; công chức Tòa án nơi đặt điểm cầu thành phần hỗ trợ tổ
chức phiên tòa; Kiểm sát viên, công chức khác thuộc Viện kiểm sát (nếu có); cán
bộ, sỹ quan, chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ; cảnh sát hỗ trợ tư pháp (nếu thấy cần
thiết);
b) Đối với vụ án hình sự, dân sự,
hành chính mà điểm cầu thành phần được đặt tại nơi đương sự hoặc Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước lựa chọn được Tòa án chấp nhận thì thành phần tham gia gồm:
người tham gia tố tụng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu
có).
3. Đối với vụ án có người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thì họ tham gia
phiên tòa tại một trong các điểm cầu mà Tòa án đã bố trí hoặc chấp nhận.
Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự không thể tham gia phiên tòa tại một trong
các điểm cầu mà Tòa án đã bố trí hoặc chấp nhận thì phải có văn bản đề nghị Tòa
án cho phép tham gia phiên tòa tại điểm cầu mình tự bố trí. Điểm cầu thành phần
của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự phải bảo đảm theo
quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch này.
Người bào chữa, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự được quyền trao đổi với bị cáo, bị hại,
đương sự khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý.
Điều 11. Yêu cầu
khi tham gia phiên tòa trực tuyến
1. Tuân thủ quy định nội quy phòng xử
án.
2. Luôn để thiết bị điện tử ở trạng
thái mở camera và bật âm thanh micro; khi được yêu cầu thì mới phát biểu.
3. Không được tạo các tạp âm khác
trong khi thiết bị điện tử đang để chế độ mở tiếng, gây ảnh hưởng đến phiên
tòa.
4. Người tham gia phiên tòa phải mặc
trang phục nghiêm chỉnh; không đứng dậy hay rời đi trong thời gian xét xử khi
chưa được chủ tọa phiên tòa cho phép; không chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, ghi
hình có âm thanh, phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập
vào hệ thống xét xử trực tuyến, phát trực tiếp phiên tòa trên không gian mạng.
5. Đương sự, bị hại, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bị hại tham gia phiên tòa
trực tuyến phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân (như chứng minh thư
nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý)
để đối chiếu.
Trường hợp đương sự ủy quyền cho người
khác tham gia tố tụng thì người được ủy quyền còn phải xuất trình văn bản ủy
quyền.
Điều 12. Phối hợp
chuẩn bị phiên tòa trực tuyến
1. Chậm nhất 01 ngày trước khi diễn
ra phiên tòa trực tuyến, Tòa án phải kiểm tra, chuẩn bị điều kiện về hoạt động kết
nối thử thành công giữa điểm cầu trung tâm với các điểm cầu thành phần.
Chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra
phiên tòa trực tuyến, điểm cầu trung tâm phải tổ chức kết nối xong với các điểm
cầu thành phần bảo đảm các điểm cầu đều nhìn thấy hình ảnh và nghe rõ âm thanh
của nhau; các chức năng bật/tắt âm thanh đặt ở chế độ sẵn sàng hoạt động.
Trường hợp điểm cầu thành phần được tổ
chức tại trụ sở Tòa án khác hoặc cơ sở giam giữ thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ
án chủ động, phối hợp với các cơ quan này trong việc cung cấp tài khoản, mật khẩu
để kết nối với hệ thống trực tuyến tại điểm cầu trung tâm.
2. Đối với vụ án hình sự, dân sự,
hành chính mà điểm cầu thành phần đặt tại nơi đương sự hoặc Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước lựa chọn được Tòa án chấp nhận thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ
án chủ động yêu cầu người tham gia tố tụng hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước phối hợp kiểm tra kỹ thuật, chất lượng tín hiệu hình ảnh, âm thanh của hệ
thống trực tuyến và kết nối xong chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa
trực tuyến.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục tố tụng tại phiên tòa trực tuyến
1. Trình tự, thủ tục phiên tòa trực
tuyến thực hiện như phiên tòa thông thường theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
2. Một số yêu cầu cần thực hiện tại
phiên tòa trực tuyến như sau:
a) Tòa án kiểm tra căn cước của những
người tham gia phiên tòa thông qua so sánh trực tuyến các giấy tờ tùy thân hoặc
thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với phiên tòa xét xử vụ án hình sự
tại điểm cầu thành phần thì công chức Tòa án hoặc cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ sở
giam giữ hỗ trợ phiên tòa phải kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập
và thông báo cho Thư ký phiên tòa;
b) Khi khai mạc, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa phải phổ biến thêm việc xét xử trực tuyến vẫn đảm bảo các trình tự,
thủ tục tố tụng; các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, bị hại, đương sự vẫn
được thực hiện theo quy định pháp luật tố tụng;
c) Trường hợp người tham gia tố tụng
tại điểm cầu thành phần cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ thì thực hiện như sau:
Đối với vụ án hình sự thì Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa tiếp nhận tài liệu, chứng cứ theo hình thức dữ liệu điện tử.
Yêu cầu công chức Tòa án hoặc cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ hỗ trợ thực
hiện sao chụp và trình chiếu tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa cho Hội đồng xét
xử, Kiểm sát viên tại điểm cầu trung tâm xem xét, quyết định. Công chức Tòa án
hoặc cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ tiếp nhận tài liệu, chứng cứ và lập
biên bản theo quy định tại Điều 133 và Điều 305 của Bộ luật Tố tụng
hình sự. Sau khi kết thúc phiên tòa phải chuyển ngay biên bản kèm tài liệu,
chứng cứ cho Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Đối với vụ án dân sự, vụ án hành
chính thì người tham gia tố tụng tự sao chụp theo hình thức dữ liệu điện tử và
gửi cho Hội đồng xét xử. Việc giao nộp chứng cứ, tài liệu thực hiện theo quy định
tại Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều
83 của Luật Tố tụng hành chính.
Chủ tọa phiên tòa phải công bố (trừ
trường hợp tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục
của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự), xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ này sau khi
nhận được bản sao chụp tài liệu, chứng cứ;
d) Phiên tòa trực tuyến phải được ghi
âm, ghi hình có âm thanh dưới dạng dữ liệu điện tử;
đ) Biên bản phiên tòa tuân thủ biểu mẫu
theo quy định của pháp luật tố tụng. Ghi rõ phiên tòa diễn ra tại các điểm cầu
nào; ghi rõ họ, tên Kiểm sát viên, công chức Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cán bộ,
chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ, tại điểm cầu thành phần.
Trường hợp có người tham gia tố tụng
đề nghị được xem biên bản phiên tòa thì Thư ký phiên tòa trình chiếu biên bản
phiên tòa cho người đề nghị và thực hiện các thủ tục khác có liên quan (nếu có)
theo quy định của pháp luật về tố tụng;
e) Bản án, quyết định của Tòa án phải
tuân thủ biểu mẫu theo quy định của pháp luật tố tụng. Phần mở đầu của bản án,
quyết định của Tòa án phải ghi rõ phiên tòa diễn ra tại các điểm cầu nào; ghi
rõ họ, tên Kiểm sát viên, công chức Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cán bộ, chiến sỹ
thuộc cơ sở giam giữ, tại điểm cầu thành phần.
3. Xác định tư cách tham gia tố tụng
của người hỗ trợ tổ chức phiên tòa tại điểm cầu thành phần như sau:
a) Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, Thẩm
tra viên là người tiến hành tố tụng;
b) Cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam
giữ hoặc công chức khác thuộc Tòa án, Viện kiểm sát là người tham gia tố tụng
khác.
Điều 14. Xử lý
tình huống xảy ra tại phiên tòa
1. Trường hợp trước khi diễn ra phiên
tòa hoặc trong quá trình diễn ra phiên tòa trực tuyến mà hệ thống trực tuyến bị
gián đoạn do lỗi kết nối đường truyền, mất điện hoặc sự cố khác làm phiên tòa
không thể tiếp tục được thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Công chức Tòa án hoặc cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ thông báo quyết định
tạm ngừng phiên tòa cho những người tham gia tại điểm cầu thành phần.
Trường hợp đến ngày mở lại phiên tòa
mà vẫn không thể tổ chức được thì Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Tòa án
xem xét, quyết định việc mở lại phiên tòa theo hình thức trực tuyến hoặc theo
hình thức thông thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vụ án hình sự tại phiên
tòa người tham gia tố tụng đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét có thể dẫn đến
thay đổi tội danh, thêm tội danh, thêm đối tượng, phải trưng cầu giám định...
mà tại phiên tòa không thể bổ sung thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử hoãn phiên
tòa.
Nếu vụ án thuộc trường hợp tạm đình
chỉ hoặc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì không hoãn phiên tòa. Hội
đồng xét xử xem xét giải quyết theo quy định tại khoản 6 Điều
326 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư
liên tịch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư pháp để có hướng dẫn kịp thời./.
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Du
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Huy Tiến
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Huy Vịnh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng Oanh
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: TANDTC, VKSNDTC, BCA, BQP, BTP;
- Lưu: VT (TANDTC, VKSNDTC, BCA, BQP, BTP).
|
|
|
|
|