Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/08/2001

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phê duyệt (điều chỉnh) Quy hoạch tổng thể phát triểnkinh tế - xã hội

thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2001 đến năm 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Chủtịch ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 125/TT-UB ngày 16 tháng01 năm 200;

Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1627 BKH/VPTĐ ngày 21 tháng 3 năm 2001,

  

QUYẾT ĐỊNH:

Điều1. Phê duyệt(điều chỉnh) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵngđến năm 2010 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu: Xây dựng thành phố Đà Nẵngtrở thành một trong những trung tâm kinh tế - văn hoá lớn của miền Trung và cảnước, với các chức năng cơ bản là một trung tâm công nghiệp, thương mại, dulịch và dịch vụ của miền Trung; là Thành phố cảng, đầu mối giao thông (đườngbiển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ) quan trọng về trung chuyển và vậntải trong cả nước và quốc tế; là trung tâm bưu chính viễn thông và tài chính,ngân hàng; là một trong những trung tâm văn hoá - thể thao, giáo dục - đào tạo,trung tâm khoa học công nghệ của miền Trung; Đà Nẵng còn là một trong những địabàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực Nam TrungBộ, Tây Nguyên và cả nước.

2. Định hướng pháttriển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng.

Xây dựng thành phố ĐàNẵng trở thành đô thị hiện đại, văn minh có môi trường văn hoá - xã hội lànhmạnh, phát triển trong thế ổn định và bền vững, giữ vai trò trung tâm của miềnTrung và Tây Nguyên với cơ cấu kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ, dulịch, thủy sản, nông lâm nghiệp, trong mối quan hệ với cả nước, khu vực hànhlang Đông - Tây và ASEAN.

Tạo ra sự chuyển dịchcơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng tỷ trọng pháttriển công nghiệp hướng mạnh vào công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêudùng phục vụ cho xuất khẩu, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp hoáchất, từng bước tăng tỷ trọng dịch vụ và du lịch.

Phát triển kinh tế gắnvới bảo vệ môi trường sinh thái nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của Thànhphố, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Gắn tăng trưởng kinhtế với tiến bộ, công bằng xã hội. Tạo nhiều việc làm cho người lao động, nângcao trình độ dân trí. Tăng cường đầu tư công cộng cho khu vực nông thôn, miềnnúi, vùng xa nhằm làm cho mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng nâng cao.

Phát huy sức mạnh tổnghợp của mọi thành phần kinh tế; đa dạng hoá các loại hình sản xuất kinh doanh;phát huy tốt nội lực, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi thông thoáng, để thuhút vốn và công nghệ mới từ bên ngoài, tăng cường giao lưu kinh tế với các địaphương trong nước và quốc tế.

Phát triển và nâng caochất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; nâng cao trình độ của độingũ cán bộ lãnh đạo, tham mưu chính sách, đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệpvà công nhân kỹ thuật; có chính sách phát triển sử dụng nhân tài. Coi trọng ứngdụng những thành tựu khoa học công nghệ mới. Phát huy truyền thống văn hoá,dũng cảm, cần cù của nhân dân Đà Nẵng và hoà nhập với các thành phố lớn trong nướcvà khu vực.

Phát triển kinh tế -xã hội bền vững gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, giữ vững anninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

3. Một số chỉ tiêuchủ yếu:

GDP tăng 13%/năm thờikỳ 2001-2005; tăng 14%/năm thời kỳ 2006-2010; tăng 13,5%/năm cả thời kỳ 2001 -2010.

GDP bình quân đầu ngườinăm 2010 đạt 2.000 USD.

Kim ngạch xuất khẩutăng bình quân 21 - 23%/năm giai đoạn 2001 - 2010, đạt 1.720 triệu USD vào năm2010.

Tốc độ phát triển dânsố ở mức dưới 1,2% vào năm 2010.

Đến 2010 giảm tỷ lệtrẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 10%, số hộ được sử dụng điện 100% và nước sạch là95%.

Hàng năm giải quyếtthêm việc làm cho khoảng 2,2 - 2,5 vạn lao động.

Cơ cấu kinh tế: đếnnăm 2010 vẫn theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp:

Công nghiệp + xâydựng: 46,7%.

Dịch vụ: 50,1%.

Thủy sản, nông, lâmnghiệp: 3,2%.

4. Phát triển ngànhvà lĩnh vực kinh tế - xã hội:

1. Công nghiệp:

Phấn đấu đạt tốc độtăng bình quân 16,62% thời kỳ 2001 - 2005 và 15,5% thời kỳ 2006 - 2010, cả thờikỳ 2001 - 2010 đạt bình quân 16,1%/năm.

Nhanh chóng hình thànhcông nghiệp chủ lực trên cơ sở phát huy lợi thế và tăng cường các thiết bị,công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trênthị trường: công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp phần mềm, công nghiệp cơkhí đóng mới và sửa chữa tàu biển, công nghiệp cảng phục vụ kinh tế biển vànhững ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu.

Triển khai xây dựng vàcó cơ chế quản lý thích hợp đối với các khu công nghiệp Liên Chiểu - Hoà Khánh,Đà Nẵng. Đẩy mạnh việc khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài để pháttriển công nghiệp. Phát triển các cụm công nghiệp vệ tinh, công nghiệp chếbiến, dịch vụ khu vực nông thôn. Di chuyển các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm rakhỏi nội thành theo quy hoạch phát triển công nghiệp của Thành phố.

2. Thương mại:

Xây dựng thành phố ĐàNẵng trở thành đầu mối trung chuyển quá cảnh và giao lưu hàng hoá, dịch vụ củamiền Trung; làm tốt chức năng của ngành là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Đẩy mạnh tiếp thị để mở rộng thị trường xuất khẩu của Thành phố, gắn thương mạinội địa với xuất khẩu, từng bước tiến hành xuất khẩu dịch vụ, tạo động lực đẩy nhanhcông nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế - xã hội.

Phát triển kho trungchuyển, nhanh chóng xây dựng và hình thành các trung tâm thương mại, khu dịchvụ thương mại tổng hợp và trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế.

3. Du lịch:

Phấn đấu nâng tỷ trọngngành du lịch trong cơ cấu GDP lên 13,3% vào năm 2006 và 16,5% vào năm 2010.

Xây dựng Đà Nẵng trởthành trung tâm du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng, tắmbiển, du lịch sinh thái, tham quan, coi trọng cả du lịch quốc tế và du lịch nộiđịa, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế và hợp tác đầu tư.

Quy hoạch phát triểndu lịch từ khu Bà Nà đến bán đảo Sơn Trà và du lịch ven hai bờ sông Hàn. Pháttriển du lịch Đà Nẵng gắn với tổng thể du lịch Huế - Đà Nẵng- Quảng Nam - TâyNguyên, đồng thời phát triển du lịch Đà Nẵng trong mối quan hệ quốc gia và khuvực Đông Nam á.

4. Dịch vụ:

Phát triển mạnh cáchoạt động dịch vụ, hướng vào việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thànhphố cảng như : cảng biển, sân bay, kho vận, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngânhàng, thông tin tiếp thị ...

5. Thuỷ sản, nông, lâmnghiệp và phát triển nông thôn:

Thực hiện phương thứckinh doanh tổng hợp. Xây dựng các đội tàu đánh bắt cá xa bờ với trang thiết bịphương tiện kỹ thuật hiện đại và cơ sở hậu cần nghề cá đảm bảo đánh bắt lâu dàitrên biển.

Phát triển nuôi trồngthuỷ sản. Hình thành các làng cá với các hộ gia đình vừa làm nghề cá kiêm dịchvụ du lịch và sản xuất nông nghiệp.

Xây dựng cảng cá ThuậnPhước, âu thuyền Thọ Quang - Nại Hiên Đông cùng với việc sắp xếp, cải tạo, nângcấp các cơ sở đóng tầu thuyền, dịch vụ nghề đánh bắt thuỷ sản.

Phát triển một nềnnông nghiệp sạch theo hướng đa dạng hoá. Đồng thời phát triển nhanh các câythực phẩm, rau, đậu đỗ, các loại cây ăn quả, hoa, cây cảnh, chăn nuôi ..., vớitỷ suất hàng hoá nông sản ngày càng cao, đáp ứng tốt yêu cầu tiêu dùng và xuấtkhẩu.

Phát triển mạnh chănnuôi gia súc và gia cầm, coi trọng chất lượng giống. Mở rộng nuôi bò lai, bòsữa, lợn nạc và nuôi gà theo phương pháp công nghiệp để tăng hiệu quả chăn nuôiđáp ứng yêu cầu thị hiếu tiêu dùng của thị trường.

Phát triển các ngànhnghề và dịch vụ ở nông thôn.

Bảo vệ, khôi phục rừngtự nhiên, phát triển trồng rừng trên đất trống đồi trọc, trồng rừng chống cátvà rừng cảnh quan ven biển theo phương thức kết hợp cây lâm nghiệp với trồngcây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu, chăn nuôi đại gia súc v.v... Xây dựngvà bảo vệ các khu rừng Bà Nà, Nam Hải Vân và khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà.

6. Phát triển hệ thốnghạ tầng kỹ thuật:

a) Giao thông:

Cải tạo, nâng cấp, xâydựng cảng Tiên Sa, cảng Sông Hàn, cảng Liên Chiểu, sân bay quốc tế Đà Nẵng, hệthống đường nội thành, đường 14B từ cảng Tiên Sa đến cầu Tuyên Sơn, đường LiênChiểu - Thuận Phước, đường ven biển Sơn Trà - Non Nước, phát triển hệ thốnggiao thông từ Thành phố đến các khu công nghiệp, khu du lịch và vùng nông thôn,cầu Tuyên Sơn, cầu Cẩm Lệ, cầu Nam Ô.

b) Cấp nước:

Nâng cấp và xây mớimột số nhà máy nước : Cầu Đỏ, Cẩm Đại, Liên Chiểu; trạm cấp nước Sơn Trà. Tiếptục đầu tư thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn đến năm 2010 đạt 95% sốhộ được dùng nước sạch.

c) Cấp điện:

Cải tạo và nâng cấpcác trạm biến áp, hệ thống lưới điện phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển côngnghiệp, du lịch và sinh hoạt của Thành phố.

Điện khí hoá toànThành phố, đến năm 2010 đạt chỉ tiêu: 100% số xã khu vực nông thôn có điện và100% số hộ dân được sử dụng điện.

d) Bưu chính viễnthông:

Phát triển ngành bưuchính viễn thông theo hướng hiện đại để thực sự là trung tâm bưu chính viễnthông của miền Trung. Phát triển Internet, xây dựng Trung tâm kỹ thuật viễnthông quốc tế, phấn đấu đến năm 2010 đạt chỉ tiêu 38 máy điện thoại/100 dân.

đ) Mạng lưới cơ sở hạtầng kỹ thuật bảo vệ môi trường:

Phấn đấu đến năm 2010cơ bản hoàn chỉnh hệ thống thoát nước nội thành. Từng bước nghiên cứu táchthoát nước mặt và thoát nước bẩn, nước sinh hoạt vào cống bao về khu xử lý trướckhi thải ra cống chung.

Xây dựng lò đốt rácthải bệnh viện, xây dựng đài điện táng và trạm xử lý nước thải Đầm Rong, xâydựng bãi rác mới ở chân đèo Đại La.

7. Về các lĩnh vựcgiáo dục, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội:

Nâng cao chất lượnggiáo dục đào tạo, bảo đảm nguồn nhân lực phù hợp với cơ cấu ngành nghề, trìnhđộ phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của Thành phố. Phát triển hệ thốngtrường dạy nghề, phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề khoảng45%.

Ưu tiên đổi mới côngnghệ trong những ngành kinh tế chủ lực của Thành phố, tạo điều kiện thuận lợivà khuyến khích các cơ sở sản xuất nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.Nâng cấp Trung tâm thông tin tư liệu khoa học công nghệ của Thành phố, hìnhthành mạng lưới dịch vụ khoa học và công nghệ làm cơ sở cho thị trường khoa họccông nghệ và thị trường chất xám phát triển. Xây dựng Trung tâm công nghệ phầnmềm Đà Nẵng.

Xây dựng một hệ thốngcơ sở phòng bệnh và chữa bệnh hợp lý, hiện đại, đồng bộ về nhân lực cũng như cơsở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Phấn đấu đến năm2010 giảm đến mức thấp nhất các bệnh thiếu Vitamin A, lao, suy dinh dưỡng, rốiloạn do thiếu iốt và hạn chế tối đa tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS. Xây dựng một bệnhviện đa khoa mới với trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhân dân Đà Nẵng vàkhu vực.

Phát triển và nâng caochất lượng các hoạt động văn hoá thông tin, xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnhnhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Hiện đại hoá hệ thống phátthanh truyền hình và đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao. Tập trungđầu tư để phát triển một số môn thể thao mũi nhọn như bóng đá, điền kinh, bơilội, võ, cờ vua, cờ tướng... để có những vận động viên đạt thành tích cao ở cácgiải quốc gia và quốc tế.

8. Phát triển đô thịvà nông thôn:

Xây dựng thành phố ĐàNẵng theo quy hoạch để phát huy vai trò là Thành phố trung tâm của khu vực miềnTrung.

Phát triển không gianđô thị theo hướng Tây - Tây Bắc dọc theo sông Cu Đê đến Trường Định và hướngTây - Tây Nam theo quốc lộ 1A và 14B về phía các xã Hoà Thọ, Hoà Phát.

Nội thành Đà Nẵng chiathành 5 khu vực: Khu vực trung tâm (quận Hải Châu và quận Thanh Khê); quận LiênChiểu; quận Sơn Trà; quận Ngũ Hành Sơn và khu vực phát triển mới (bao gồm phườngKhuê Trung, xã Hoà Phát, xã Hoà Thọ).

Hình thành các điểmdân cư đô thị gắn với huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, hình thành hệthống đô thị vệ tinh để giảm áp lực về dân số và cơ sở hạ tầng đối với đô thịtrung tâm.

Quy hoạch cải tạo vùngnông thôn kết hợp với việc hình thành và phát triển trung tâm cụm xã.

Thực hiện nhiệm vụ lậplại trật tự trong quản lý kiến trúc và xây dựng đô thị, chủ động kiểm soát pháttriển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật.

Trước mắt cần tậptrung chỉ đạo công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai và tăng cườngquản lý sử dụng đất đai theo quy định hiện hành.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân thành phố ĐàNẵng có nhiệm vụ:

Chủ trì, có sự giúp đỡcủa các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng chiến lược và các chương trìnhphát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch chi tiết, xây dựng các chương trìnhmục tiêu và các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyềnphê duyệt. Đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồnlực phục vụ sự phát triển của Thành phố.

Nghiên cứu và kiếnnghị với Thủ tướng Chính phủ các cơ chế chính sách cụ thể, phù hợp với điềukiện của Thành phố nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, mởrộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường để thực hiện cácmục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

Thực hiện đổi mới tổchức, quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầutư trong nước và nước ngoài.

Chỉ đạo đầu tư tậptrung có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên đầu tưxây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo động lực phát triển một sốngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố.

Điều 3. Các Bộ, ngành Trung ương cótrách nhiệm phối hợp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng trong quá trình thực hiện quyhoạch này để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Quy hoạch phát triển các ngànhkinh tế - kỹ thuật - xã hội phải được cụ thể hoá trên địa bàn Thành phố bằng kếhoạch, các chương trình mục tiêu, các dự án đầu tư cụ thể trong từng giai đoạn.Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có tráchnhiệm kiểm tra, theo dõi để có giải pháp điều chỉnh kịp thời.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lựcsau 15 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 903/1997/QĐ-TTg ngày 23tháng 10 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể pháttriển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2000.

Chủ tịch Uỷ ban nhândân thành phố Đà Nẵng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/08/2001
Phê duyệt (điều chỉnh) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộithành phố Đà Nẵng thời kỳ 2001 đến năm 2010.
Số kí hiệu 113/2001/QĐ-TTg Ngày ban hành 30/07/2001
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 15/08/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Kế hoạch và Đầu tư Lĩnh vực Tài chính, Ngân sách
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Thủ tướng Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

15/08/2001

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 113/2001/QĐ-TTg

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
30/07/2001 Văn bản được ban hành 113/2001/QĐ-TTg
15/08/2001 Văn bản có hiệu lực 113/2001/QĐ-TTg
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh