Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 28/01/2002

CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc cấm sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể

để thưởng, biếu, tặng, cho các cá nhân, tổ chức không đúng quy định

 

Hiện nay, tình trạng sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể để thưởng, biếu, tặng, cho không đúng chế độ có biểu hiện gia tăng, đặc biệt là trong dịp lễ, Tết. Việc làm này vừa vi phạm quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, vừa gây lãng phí đối với tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân, tạo nên một thói quen xấu và làm suy giảm phẩm chất đạo đức một bộ phận cán bộ, công chức.

Để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng phí, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp và người đứng đầu tổ chức kinh tế, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí từ ngân sách nhà nước, tổ chức được ngân sách nhà nước tài trợ và tổ chức có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân, của hội viên, phải thực hiện đúng các quy định sau :

1. Đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tiền, tài sản nhà nước, tập thể để thưởng, biếu, tặng, cho quà:

a) Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc tiền, tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, từ công quỹ, từ các nguồn tài trợ, để thưởng, biếu, tặng, cho các tổ chức hoặc cá nhân dưới mọi hình thức không đúng chế độ quy định của Nhà nước trong bất cứ trường hợp nào, nhất là các dịp ngày lễ, ngày Tết, ngày kỷ niệm thành lập, tổng kết mừng công, đón nhận các danh hiệu Nhà nước,...

Việc thưởng, biếu, tặng quà cho tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp; những người thực sự có đóng góp vào thành tích của cơ quan, đơn vị, các đối tượng chính sách, được thực hiện theo chế độ hiện hành và phải sử dụng kinh phí của quỹ thi đua, khen thưởng và các nguồn hợp pháp khác dùng cho thi đua, khen thưởng.

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức và bố trí để cho tổ chức Đảng và các đoàn thể, tổ chức quần chúng, ban thanh tra nhân dân của đơn vị được trực tiếp tham gia vào việc kiểm tra, giám sát việc khen thưởng, nhất là việc sử dụng tiền thuộc quỹ khen thưởng của đơn vị để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc thưởng, biếu, tặng quà sai chế độ, đồng thời phối hợp với chính quyền xử lý nghiêm các vi phạm. Chi tiêu tài chính công hàng quý của các cơ quan, đơn vị phải được báo cáo đầy đủ, cụ thể và phải được niêm yết công khai trong cơ quan, đơn vị.

c) Mọi trường hợp thưởng, biếu, tặng quà cho các tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng và phải được phản ánh đầy đủ, trung thực trong sổ kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

d) Người quyết định việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, từ công quỹ của cơ quan, đơn vị... để thưởng, biếu, tặng, cho sai chế độ thì phải bồi hoàn lại cho công quỹ toàn bộ số tiền, giá trị hiện vật đã thưởng, biếu, tặng, cho, nếu là cán bộ, công chức nhà nước dù ở bất kỳ cương vị công tác nào đều phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; trường hợp hành vi đưa hối lộ được che đậy dưới hình thức thưởng, biếu, tặng có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hình sự.

đ) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức quản lý cấp trên phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ thưởng, biếu, tặng quà của đơn vị thuộc phạm vi quản lý và phải chịu trách nhiệm liên đới về những trường hợp do thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức do mình quản lý sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, công quỹ... để thưởng, biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân sai quy định.

2. Đối với các cá nhân, tổ chức được thưởng, biếu, tặng, cho quà:

a) Nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức gợi ý để được thưởng, biếu, tặng quà sai chế độ dưới bất cứ hình thức nào.

b) Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân không phải là đối tượng thuộc diện được thưởng, biếu, tặng quà nhận thưởng, quà biếu, tặng hoặc nhận thưởng, quà biếu, tặng sai chế độ, tiêu chuẩn cho phép dưới bất cứ hình thức nào từ các tổ chức, cá nhân. Khi được các tổ chức, cá nhân thưởng, biếu, tặng quà không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì phải từ chối và giải thích rõ lý do. Trường hợp không thể từ chối thì phải báo cáo ngay với Thủ trưởng trực tiếp của mình và nộp khoản tiền thưởng, quà biếu, tặng vào công quỹ.

c) Cá nhân, tổ chức không được dung túng, bao che, bỏ qua khi phát hiện việc thưởng, biếu, tặng quà không đúng quy định. Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức nhận thưởng, quà biếu, tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn mà không tự giác báo cáo, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật. Người vi phạm là cán bộ, công chức nhà nước thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; trường hợp hành vi nhận hối lộ được che đậy dưới hình thức nhận tiền thưởng, quà biếu, tặng, có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hình sự.

3. Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tổ chức thanh tra chuyên ngành chỉ đạo các đơn vị theo thẩm quyền và chức năng của mình tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thưởng, biếu, tặng quà theo quy định của Chỉ thị này và quy định của Pháp luật; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, đặc biệt là trong dịp lễ, Tết. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân dùng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể để thưởng, biếu, tặng sai quy định thì phải yêu cầu tổ chức, cá nhân nhận thưởng, quà biếu, tặng khai báo kịp thời và nộp vào công quỹ, đồng thời xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của Pháp luật.

4. Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường phổ biến, tuyên truyền các chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước về thưởng, biếu tặng quà và nội dung Chỉ thị này; nêu gương những điển hình tốt, những người tự giác từ chối hoặc báo cáo và nộp vào công quỹ những phần thưởng, quà biếu, tặng đã nhận không đúng quy định; phát hiện và kịp thời đưa ra công luận những trường hợp vi phạm.

5. Bộ Tài chính chỉ đạo ngành tài chính tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tài chính; hướng dẫn việc thu, nộp các khoản thưởng, biếu, tặng bằng tiền và hiện vật sai quy định do các cơ quan, tổ chức và cá nhân nộp vào công quỹ. Đồng thời hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chỉ thị này và báo cáo đột xuất những vụ việc nghiêm trọng để có biện pháp xử lý kịp thời.

Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp và người đứng đầu tổ chức kinh tế, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí từ ngân sách nhà nước, tổ chức được ngân sách nhà nước tài trợ và các tổ chức có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân, của hội viên có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Đồng thời, trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tổ chức triển khai nghiêm Chỉ thị số 29/2001/CT-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
01-2002-ct-ttg-doc-2318688175905147.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 28/01/2002
Về việc cấm sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể để thưởng, biếu, tặng, cho các cá nhân, tổ chức không đúng quy định
Số kí hiệu 01/2002/CT-TTg Ngày ban hành 28/01/2002
Loại văn bản Chỉ thị Ngày có hiệu lực 28/01/2002
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Thủ tướng Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

28/01/2002

Lịch sử hiệu lực:

Chỉ thị 01/2002/CT-TTg

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
28/01/2002 Văn bản được ban hành 01/2002/CT-TTg
28/01/2002 Văn bản có hiệu lực 01/2002/CT-TTg
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh