Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 30/06/2001

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN

Về việc ban hành Quy chế Đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN

 

Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21 tháng 06 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy sản;

Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 08 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên và Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 03/05/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế Đăng ký tầu biển và thuyền viên theo Nghị định số 91/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 09 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển;

Căn cứ Tiêu chuẩn ngành từ 28 TCN 140 : 2000 đến 28 TCN 149 : 2000 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2000/QĐ-BTS ngày 06 tháng 01 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây theo Quyết định số 413/QĐ-BVNL ngày 01/04/1996 và Quyết định số 211/TS-QĐ ngày 17/06/1992 đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ; Chánh Thanh tra Bộ; Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Thủy sản, Sở Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thủy sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ

 

ĐĂNG KIỂM TẦU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 494/ 2001/QĐ-BTS ngày 15/06/2001

của Bộ trưởng Bộ Thủy sản)

 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định các nguyên tắc tổ chức thực hiện việc đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên.

Điều 2. Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng kiểm tầu cá: Là thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá trạng thái kỹ thuật tầu cá, bao gồm cả chế tạo vật liệu và sản phẩm máy móc, công cụ, trang thiết bị được sử dụng trên tầu cá trong thiết kế, đóng mới, sửa chữa lớn (đại tu), cải hoán và đang hoạt động

2. Đăng ký tầu cá: Là thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước đối với tầu cá;

3. Đăng ký thuyền viên: Là xác nhận thuyền viên có đủ điều kiện theo quy định để làm việc trên tầu cá;

4. Tầu cá: Là tất cả các loại tầu, thuyền canô, sà lan và các phương tiện nổi khác có động cơ hay không có động cơ; dùng vào mục đích: Khai thác, chế biến nuôi trồng, thu gom vận chuyển thủy sản hậu cần phục vụ nghề cá; nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản và kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoạt động trong các vùng nước biển, sông, hồ, kênh, rạch, đầm, phá v.v... của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Thuyền viên: Là những người được biên chế làm việc trên tầu cá với các chức danh được quy định;

6. Chủ tầu: Là pháp nhân, hoặc cá nhân sở hữu tầu đứng tên đăng ký tầu theo pháp luật Việt Nam;

7. Hoạt động nghề cá: Là các hoạt động khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hậu cần, thu gom hàng thủy sản; điều tra thăm dò và kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

8. Thuê tầu trần: Là thuê tầu không kèm theo thuyền viên; .

9. Thuê - mua tầu: Là vừa mua vừa thuê tầu.

Điều 3. Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản giúp Bộ trưởng Bộ Thủy sản tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên trong phạm vi cả nước.

Điều 4. Chủ tầu cá chỉ được cho tầu hoạt động nghề cá sau khi đã hoàn tất việc đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Tàu cá phải đăng ký theo Quy chế này gom:

1. Tầu cá của các tổ chức, cá nhân trong nước;

2. Tầu cá thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh hoặc của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

3. Tầu cá thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài ngoài doanh nghiệp Việt Nam mua, hoặc thuê theo hợp đồng thuê tầu trần hoặc thuê - mua tầu;

4. Tầu cá thuộc các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;

5. Tầu cá thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài được Chính phủ Việt Nam cho phép vào đăng ký đại Việt Nam.

Điều 6. Thuyền viên làm việc trên các loại tầu cá dưới đây phải có Sổ thuyền viên tầu cá:

1. Tầu cá nói tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này có lắp máy với tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên;

2. Tầu cá nói tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 của Quy chế này kể cả tầu có lắp máy hoặc không lắp máy.

Điều 7. Tầu cá phải đăng kiểm theo Quy chế này gồm:

1. Tầu cá lắp máy với tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên;

2. Tầu cá không lắp máy hoặc có lắp máy với tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa nhưng có chiều dài đường nước thiết kế từ 15m đến 20m.

Đối với tầu cá có chiều dài đường nước thiết kế lớn hơn 20m (trừ tầu kiểm ngư), việc đăng kiểm do Cục Đăng kiểm Việt Nam đảm nhiệm.

Chương II

CƠ QUAN ĐĂNG KIỂM TẦU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ

VÀ THUYỀN VIÊN

Điều 8. Cơ quan đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên sau đây gọi tắt là "Cơ quan đăng kiểm tầu cá" gồm:

1. Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương - Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Bộ Thủy sản;

2. Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh - Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Trung tâm Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Thủy sản hoặc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý thủy sản các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc các Trung tâm Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 9. Việc đăng ký tầu cá và thuyền viên được phân công như sau:

1. Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương đăng ký đối với:

a) Tầu cá của các đơn vị trực thuộc Bộ Thủy sản và của các ngành Trung ương khác, kể cả lực lượng vũ trang làm kinh tế thủy sản;

b) Tầu kiểm ngư;

c) Tầu nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản;

d) Tầu cá nói tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 của Quy chế này.

2. Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh đăng ký đối với các tầu cá của tỉnh không nói ở khoản1 Điều này.

Điều 10. Việc đăng kiểm tầu cá được phân công như sau:

1. Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương đăng kiểm đối với:

a) Tầu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên;

b) Tầu cá nói ở khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.

2. Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh đăng kiểm đối với:

a) Tầu cá không nói ở khoản 1 Điều này gồm:

Tầu cá của tỉnh mình và tầu cá của tỉnh khác hết hạn đăng kiểm đến xin kiểm tra gia hạn hoặc đóng, sửa trong địa bàn quản lý;

b) Tầu cá do Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương ủy quyền.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có Chi cục hoặc Trung tâm Bảo vệ nguồn lợi thủy sản việc đăng kiểm tầu cá do Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương thực hiện hoặc chỉ định Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh gần nhất có đủ điều kiện thực hiện.

Điều 11.

1. Cơ quan đăng kiểm tầu cá trung ương có thể ủy quyền cho Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh thực hiện việc đăng kiểm tầu cá nói ở khoản 1 Điều 10 của Quy chế này theo nguyên tắc:

a) Ủy quyền toàn bộ hoặc từng phần, từng thời hạn;

b) Ủy quyền cho Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh sở tại hoặc Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh gần nhất có đủ điều kiện thực hiện.

2. Điều kiện để được ủy quyền:

a) Đủ cán bộ chuyên môn (Phụ lục 1) và đã được Cơ quan đăng kiểm có thẩm quyền cấp chứng chỉ đăng kiểm viên;

b) Có đủ trang, thiết bị, dụng cụ để thực hiện công tác đăng kiểm tầu (Phụ lục 2);

c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thủy sản về đăng kiểm tầu cá;

d) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đầy đủ, đúng quy định.

3. Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương có trách nhiệm kiểm tra các đơn vị được ủy quyền theo điều kiện nói tại khoản 2 Điều này.

Điều 12. Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương có nhiệm vụ:

1. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, quy trình quy phạm, áp dụng trong việc thiết kế, đóng mới, sửa chữa lớn, cải hoán, trang bị lại tầu cá và các quy định về đăng ký tầu cá và thuyền viên trình Bộ Thủy sản ban hành;

2. Lập và quản lý Sổ đăng ký tầu cá thuộc diện quản lý; tổng hợp thống kê tầu cá và thuyền viên đã được đăng ký trong cả nước;

3. Tổ chức chỉ đạo công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên trong cả nước;

4. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh;

5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đảng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên tại các Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh trong phạm vi cả nước;

6. Trực tiếp thực hiện công tác đăng ký tầu cá và thuyền viên đối với loại tầu nói tại khoản 1 Điều 9 và đăng kiểm tầu cá đối vôi loại tầu nói tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này;

7. Tham gia đánh giá trạng thái kỹ thuật và chất lượng tầu cá thuộc diện quản lý trước khi trang bị lại, thanh lý và giải bản;

8. Tham gia Hội đồng giám định sự cố tai nạn hàng hải,

9. Ban hành các biểu mẫu giấy tờ dùng trong công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên; in ấn, phát hành và quản lý thống nhất trong cả nước

10. Thu phí, lệ phí đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 13. Cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh có nhiệm vụ:

1. Lập và quản lý Sổ đăng ký tầu cá theo phân cấp; tổng hợp thống kê tầu cá và thuyền viên của tỉnh đã đăng ký;

2. Báo cáo công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên theo quy định;

3. Trực tiếp thực hiện công tác đăng ký tầu cá và thuyền viên đối với loại tầu nói tại khoản 2 Điều 9 và đăng kiểm tầu cá đối với loại tầu nói tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;

4. Tham gia đánh giá trạng thái kỹ thuật và chất lượng tầu cá thuộc địa bàn quản lý trước khi trang bị lại, thanh lý và giải bản;

5. Tham gia Hội đồng giám định sự cố tai nạn hàng hải đối với tầu cá;

6. Thu phí, lệ phí đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương III

ĐĂNG KIỂM TẦU CÁ

Điều 14.

1. Tầu cá nói tại Điều 7 của Quy chế này phải chịu sự kiểm tra giám sát kỹ thuật của Cơ quan đăng kiểm tầu cá;

2. Tầu cá không nói tại Điều 7 của Quy chế này, Cơ quan đăng kiểm tầu cá chỉ kiểm tra trang bị an toàn và thông số cơ bản của tầu trước khi đăng ký tầu;

3. Khi đóng mới, sửa chữa lớn, cải hoán, trang bị lại tầu cá nói tại Điều 7 của Quy chế này, chủ tầu hoặc cơ sở đóng sửa tầu thuyền được chủ tầu ủy quyền phải ký hợp đồng giám sát kỹ thuật với Cơ quan đăng kiểm tầu cá.

Điều 15. Tầu cá thuộc loại quy định phải đăng kiểm đều phải có hồ sơ kỹ thuật. Nội dung hồ sơ kỹ thuật tầu cá quy định tại Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 14: 2000 và quy phạm, tiêu chuẩn nhà nước hiện hành.

Điều 16. Việc thực hiện công tác đăng kiểm tầu cá đóng mới, sửa chữa lớn, cải hoán gồm:

1. Xét duyệt thiết kế,

2. Kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công, thử và nghiệm thu.

Điều 17. Việc thực hiện công tác đăng kiểm tầu cá trong quá trình tầu hoạt động gồm:

1. Kiểm tra lần đầu;

2. Kiểm tra hàng năm;

3. Kiểm tra định kỳ;

4. Kiểm tra bất thường.

Mục đích các loại kiểm tra nói trên quy định tại mục 5 Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 140: 2000.

Điều 18. Các giấy tờ được cấp sau khi thực hiện công tác đăng kiểm:

1. Phiếu duyệt thiết kế,

2. Biên bản nghiệm thu từng phần;

3. Biên bản kiểm tra kỹ thuật lần đầu định kỳ;

4. Biên bản kiểm tra kỹ thuật hàng năm;

5. Sổ chứng nhận khả năng hoạt động tầu cá.

Nội dung, khuôn khổ và mắn trình bày các giấy tờ nói trên quy định tại Tiêu chuẩn ngành từ 28 TCN 142: 2000 đến 28 TCN 149: 2000.

Điều 19. Cơ quan đăng kiểm tầu cá Trung ương căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành quy định cụ thể nội dung các loại kiểm tra kỹ thuật đối với tầu cá.

Chương IV

ĐĂNG KÝ TẦU CÁ

Điều 20. Tầu cá được đăng ký vào Sổ đăng ký tầu cá khi đã có đủ các điều kiện sau:

1. Đủ năng lực hoạt động nghề cá; phù hợp với chủ trương phát triển của ngành thủy sản;

2. Chủ tầu phải cam kết không sử dụng tầu vào các mục đích trái pháp luật;

3. Không còn mang đăng ký tầu biển nào khác;

4. Đã hoàn tất việc đăng kiềm (đối với loại tầu thuộc diện phải đăng kiểm);

5. Nếu là tầu cá có nguồn: gốc từ nước ngoài nói tại mục C, D và Đ Điều 23 Quy chế này thì không được quá 15 tuổi.

6. Thuộc tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở thường trú tại Việt Nam. Nếu thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Chính phủ Việt Nam cho phép;

7. Có tên gọi riêng do chủ tầu tự đặt, có thể lấy số đăng ký của tầu làm tên gọi cho tầu. Trong trường hợp dùng tên các nhân vật lịch sử của Việt Nam để đặt tên cho tầu thì phải được Bộ trưởng Bộ Thủy sản chấp thuận.

Điều 21.

1. Chủ tầu có nghĩa vụ đăng ký tầu cá tại Cơ quan đăng kiểm tầu cá quy đỉnh tại Điều 9 của Quy chế này;

2. Trong cùng một thời điểm mỗi tầu cá chỉ được đăng ký tại một Cơ quan đăng kiểm tầu cá và chỉ mang một số đăng ký duy nhất;

3. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tầu cá quy định tại Điều 23 của Quy chế này.

Điều 22.

1. Số đăng ký tầu cá gồm 3 nhóm (tính từ trái sang phải), quy định như sau:

A. Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể:

01. An Giang - AG

02. Bà Rịa - Vũng Tàu - BV

03. Bạc Liêu - BL

04. Bắc Cạn - BC

05. Bắc Giang - BG

06. Bắc Ninh - BN

07. Bến Tre - BT

08. Bình Dương - BD

09. Bình Định - BĐ

10. Bình Phước - BP

11. Bình Thuận - BTh

12. Cà Mau - CM

13. Cao Bằng - CB

14. Cần Thơ - CT

15. Đà Nẵng - ĐNa

16. Đắc Lắc - ĐL

17. Đồng Nai - ĐN

18. Đồng Tháp - ĐT

19. Gia Lai - GL

20. Hà Giang - HG

21. Hà Nội - HN

22. Hà Nam - HNa

28. Hà Tây - HTa

24. Hà Tĩnh - HT

25. Hải Dương - HD

26. Hải Phòng - HP

27. Hòa Bình - HB

28. TP. Hồ Chí Minh - SG

29. Hưng Yên - HY

30. Khánh Hòa - KH

31. Kiên Giang - KG

32. Kon Tum - KT

33. Lai Châu - LC

34. Lạng Sơn - LS

35. Lào Cai - LCa

36. Lâm Đồng - LĐ

37. Long An - LA

38. Nam Định - NĐ

39. Nghệ An - NA

40. Ninh Bình - NB

41. Ninh Thuận - NT

42. Phú Thọ - PT

43. Phú Yên - PY

44. Quảng Bình - QB

45. Quảng Nam - QNa

46. Quảng Ngãi - QNg

47. Quảng Ninh - QN

48. Quảng Trị - QT

49. Sóc Trăng - ST

50. Sơn La - SL

51. Tây Ninh - TN

52. Thái Bình - TB

53. Thái Nguyên - TNg

54. Thanh Hóa - TH

55. Thừa Thiên - Huế - TTH

56. Tiền Giang - TG

57. Trà Vinh - TV

58. Tuyên Quang - TQ

59. Vĩnh Long - VL

60. Vĩnh Phúc - VP

61. Yên Bái - YB

B. Nhóm thứ hai: Gồm 4 chữ số theo thứ tự từ 0001 đến 9999; riêng đối với tầu lắp máy chính từ 90 sức ngựa trở lên nhóm này gồm 5 chữ số, quy định như sau: Số đầu là 9, các số tiếp, theo thứ tự từ 0001 đến 9999.

C. Nhóm thứ ba:

a) Gồm 2 chữ "TS" (Thủy sản) - Đối với tầu do cơ quan đăng kiểm tầu cá tỉnh đăng ký;

b) Gồm 3 chữ "BTS" (Bộ Thủy sản) - Đối với tầu do cơ quan đăng kiểm tầu cá trung ương đăng ký;

c) Gồm 2 chữ "KN" (Kiểm ngư) - Đối với tầu kiểm ngư.

2. Tên và số đăng ký phải viết bằng sơn hoặc làm thành biển gắn chắc chắn vào tầu theo quy định sau:

a) Tên tầu viết phía trên vách cabin hoặc vách buồng ngủ.

b) Số đăng ký viết hai bên mạn phía mũi tầu trường hợp tầu nhỏ không thể viết số đăng ký ở mạn mũi tầu thì làm biển số gắn ở phía ngoài vách cabin hoặc vách buồng ngủ, nếu tầu không có cả cabin và buồng ngủ thì viết hoặc gắn vào bất kỳ vị trí nào của thân tầu nơi dễ nhìn thấy nhất;

c) Địa danh cảng hoặc nơi đăng ký trú đậu tầu viết ở phía đuôi tầu.

Chữ và số viết ngay ngắn rõ ràng bằng kiểu chữ in đều nét, mầu chữ và số tương phản với mầu nền viết để nhìn rõ.

Kích cỡ chữ và số phải tương xứng kích cỡ tầu, bề đày nét chữ và số không nhỏ hơn 80mm, chiều cao chữ và số không nhỏ hơn 200mm. Đối với tầu quá nhỏ, kích cỡ chữ và số có thể nhỏ hơn quy định trên đây nhưng phải đảm bảo rõ ràng, dễ thấy.

Điều 23. Hồ sơ đăng ký tầu cá gồm:

A. Đối với tầu cá đóng mới hoặc cải hoán:

1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 1 bản:

a) Tờ khai đăng ký tầu cá và thuyền viên (bản chính);

b) Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng, sửa tầu cấp hoặc hợp đồng đóng, sửa tầu (bản chính);

c) Biên lai nộp thuế trước bạ (cả máy tầu và và tầu, bản chính);

d) Giấy chứng nhận đăng ký cũ (đối với tầu cải hoán, bản gốc);

e) 2 ảnh tầu cỡ 9 x 12 (ảnh mầu, chụp toàn tầu theo hướng 2 bên mạn tầu).

2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính):

a) Hồ sơ an toàn kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính), đối với loại tầu phải đăng kiểm;

b) Giấy phép sử dụng đài tầu, nếu có.

B. Đối với tầu cá chuyển dịch quyền sở hữu trong nước (bán, đổi, cho, nhượng, thừa kế v.v...).

1. Trường hợp chuyển dịch sở hữu tầu trong vùng cùng một cơ quan đăng kiểm:

1.1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 1 bản:

a) Tờ khai sang tên và cấp lại đăng ký;

b) Chứng từ chuyển nhượng quyền sở hữu tầu theo quy định hiện hành của Nhà nước (bản chính);

c) Giấy chứng nhận đăng ký tầu cá cũ của tầu (bản chính);

d) Biên lai nộp thuế trước bạ (bản chính).

1.2 Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Hồ sơ an toàn kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính), đối với loại tầu phải đăng kiểm;

2. Trường hợp chuyển dịch sở hữu tầu từ vùng này sang vùng khác không cùng một cơ quan đăng kiểm.

2.1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 1 bản:

a) Tờ khai đăng ký tầu cá và thuyền viên (bản chính);

b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký do cơ quan đăng ký tầu cá cũ cấp và kèm theo hồ sơ đăng ký cũ của tầu (bản chính);

c) 2 ảnh tầu cỡ 9 x 12 (ảnh mầu, chụp toàn tầu theo hướng 2 bên mạn tầu);

d) Các giấy tờ như nói tại tiết c và d điểm 1.1 khoản 1 mục này.

2.2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Các giấy tờ như nói tại khoản 2 mục A Điều này.

C. Đối với tầu cá mua của nước ngoài.

1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 1 bản:

a) Tờ khai đăng ký tầu cá và thuyền viên (bản chính);

b) Giấy phép mua tầu do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp (bản chính);

c) Giấy chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan (bản chính);

d) Giấy chứng nhận xóa đăng ký cũ do cơ quan đăng ký tầu của nước bán tầu cấp (bản chính) và kèm theo bản dịch ra tiếng Việt do cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung dịch;

e) Biên lai nộp thuế trước bạ (bản chính);

g) 2 ảnh tầu cỡ 9 x 12 (ảnh mầu, chụp toàn tầu theo hướng 2 bên mạn tầu).

2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính):

a) Hồ sơ an toàn kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính);

b) Giấy phép sử dụng đài tầu, nếu có.

D. Đối với tầu cá thuộc diện thuê tầu trần hoặc thuê - mua tầu của nước ngoài.

1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 1 bản:

a) Hợp đồng thuê tầu trần, hoặc thuê - mua tầu vào Việt Nam (bản chính).

b) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký cũ của tầu do cơ quan đăng ký cũ cấp (bản chính) và kèm theo bản dịch ra tiếng Việt do cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung dịch;

c) Giấy phép thuê tầu trần, hoặc thuê - mua tầu vào Việt Nam do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp (bản chính);

d) Các giấy tờ nói tại điểm a, c, e và g khoản 1 mục C Điều này.

2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Các giấy tờ nói tại khoản 2 mục C Điều này.

Đ. Đối với tầu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ không hoàn lại.

1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 1 bản:

a) Giấy tờ tiếp nhận viện trợ tầu do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp (bản chính);

b) Các giấy tờ nói tại điểm a, c, d và g khoản 1 mục C Điều này.

2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Các giấy tờ nói tại điểm a và b khoản 2 mục C Điều này.

Điều 24. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kiểm tầu cá có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký vào Sổ đăng ký tầu cá và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tầu cá. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ phải thông báo cho chủ tầu.

Điều 25. Chủ tầu,thuyền trưởng tầu cá có nghĩa vụ bảo quản và lưu giữ thường xuyên ở tầu Giấy chứng nhận đăng ký tầu cá và các giấy tờ đăng kiểm tầu cá.

Điều 26.

1. Giấy chứng nhận đang ký tầu cá được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất, bị rách nát hư hỏng;

b) Thay đổi tên tầu, hô hiệu hoặc các thông số kỹ thuật của tầu.

2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan đăng kiểm tầu cá để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký gồm:

a) Tờ khai xin đổi tên tầu hoặc cấp lại đăng ký tầu cá;

b) Giấy chứng nhận đăng ký cũ (nếu bị rách nát hư hỏng hoặc thay đổi tên tầu...: bản chính) hoặc Giấy khai báo bị mất "Giấy chứng nhận đăng ký tầu cá" có xác nhận của chính quyền cấp xã, phường hoặc đồn công an, biên phòng nơi bị mất (nếu bị mất).

3. Cơ quan đăng kiểm tầu cá xét cấp lại "Giấy chứng nhận đăng ký tầu cá" cho chủ tầu chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày nhận tờ khai.

4. Giấy chứng nhận đăng ký tầu cá được cấp lại phải giữ nguyên số đăng ký đã được cấp và ghi rõ cấp lại lần thứ mấy.

Điều 27.

1. Chủ tầu phải thông báo cho cơ quan đăng kiểm tầu cá nơi tầu đăng ký để xóa đăng ký trong những trường hợp sau :

a) Tầu bị phá hủy hoặc bị chìm đắm mà cơ quan điều tra tai nạn hàng hải có thẩm quyền xác nhận đã thực sự mất khả năng hoạt động nghề cá;

b) Tầu bị mất tích (sau 6 tháng kể từ khi mất liên lạc với tầu);

c) Tầu hư hỏng không thể sửa chữa được, hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế;

d) Tầu chuyển dịch quyền sở hữu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

2. Cơ quan đăng kiểm tầu cá có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xét cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tầu cá đồng thời xóa tên tầu trong sổ đăng ký tầu cá.

Điều 28.

1. Tầu cá được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời" trong các trường hợp sau đây:

a) Khi tiến hành đăng ký tầu cá cũ mua của nước ngoài để sử dụng nhưng chủ tầu chưa có giấy chứng nhận xóa tên đăng ký tầu biển và giấy chứng nhận đã nộp lệ phí trước bạ;

b) Khi tiến hành đăng ký tầu cá đóng mới tại Việt Nam để chạy thử về nơi đăng ký chính thức;

Hồ sơ phải nộp khi đăng ký tạm thời gồm:

a) Có tờ khai xin cấp chứng nhận đăng ký tạm thời nêu rõ lý do;

b) Hợp đồng đóng tầu hoặc hợp đồng chuyển dịch sở hữu tầu.

c) Hồ sơ an toàn kỹ thuật của tầu do cơ quan đăng kiểm cấp.

3. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời về đăng ký tầu cá được cấp cho chủ tầu chỉ có giá trị trong 90 ngày.

Điều 29. Thủ tục và trình tự cầm cố, thế chấp hoặc cầm giữ hàng hải tầu cá thực hiện theo quy định tại mục E Chương II Quy chế Đăng ký tầu biền và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ.

Chương V

ĐĂNG KÝ Ở NƯỚC NGOÀI TẦU CÁ

THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM

Điều 30.

1. Điều kiện để tầu cá thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký ở nước ngoài và nguyên tắc áp dụng luật để giải quyết các vấn đề có liên quan, thực hiện theo quy định tại Điều 20 và 22 mục F Chương II Quy chế Đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ.

2. Việc cho phép đăng ký ở nước ngoài tầu cá thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định.

Điều 31.

1. Trước khi đăng ký ở nước ngoài mà tầu cá đã đăng ký tại Việt Nam thì chủ tầu phải làm tờ khai xóa đăng ký hoặc tạm ngừng đăng ký, gửi cơ quan đăng kiểm tầu cá thuộc địa bàn quản lý để xóa hoặc tạm ngừng đăng ký trong sổ đăng ký tầu cá Việt Nam.

2. Cơ quan đăng kiểm tầu cá thực hiện việc xóa đăng ký và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký hoặc Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký cho chủ tầu chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương VI

ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN

Điều 32.

1. Thuyền viên tầu cá nói tại Điều 6 Quy chế này phải có Sổ thuyền viên tầu cá.

2. Người xin cấp Sổ thuyền viên tầu cá phải có đủ các điều kiện sau:

a) Đủ 18 tuổi trở lên;

b) Có đủ sức khỏe và biết bơi lội;

c) Được tập huấn về những kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển do cơ quan đăng kiểm tầu cá có thẩm quyền tổ chức (nếu chưa có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tầu cá).

3. Hồ sơ cấp Sổ thuyền viên gồm:

a) Tờ khai cấp Sổ thuyền viên tầu cá kèm theo 2 ảnh chân dung cỡ 3 x 4 (ảnh mầu);

b) Chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tầu cá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng) hoặc Giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ đi biển làm nghề cá do cơ quan đăng kiểm tầu cá cấp (bản chính).

4. Cơ quan đăng kiểm tầu cá có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp Sổ thuyền viên tầu cá cho thuyền viên chậm nhất không quá 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 33.

1. Tầu cá đăng ký ở cơ quan đăng kiểm tầu cá nào thì do cơ quan đăng kiểm tầu cá đó thực hiện việc đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá cho tầu.

Việc đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá đối với các loại tầu cá quy định như sau:

a) Đối với thuyền viên làm việc trên tầu cá nói ở Điều 6 của Quy chế này phải tuân thủ quy định nói tại các Điều 32 của Quy chế này;

b) Đối với thuyền viên làm việc trên tầu cá không nói ở Điều 6 của Quy chế này, cơ quan đăng kiểm tầu cá căn cứ vào khoản 2 Điều 32 Quy chế này ghi danh sách thuyền viên vào Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá.

2. Hồ sơ phải nộp để đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá gồm:

a) Tờ khai đăng ký tầu cá và thuyền viên (bản chính);

b) Bản sao Sổ thuyền viên tầu cá của mỗi thuyền viên xin đăng ký (đối với thuyền viên làm việc trên tầu cá nói tại Điều 6 của Quy chế này) hoặc chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ khác phù hợp với các chức danh quy định trên tầu cá.

3. Sau khi đã đăng ký mỗi tầu cá được cấp một Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá.

4. Cơ quan đăng kiểm tầu cá có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá cho chủ tầu chậm nhất không quá 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 34.

1. Sổ danh bạ thuyền viên tầu cá được cơ quan đăng kiểm tầu cá cấp lần đầu cùng với việc đăng ký tầu cá.

2. Việc thay thế thuyền viên làm việc trên tầu cá cho từng chuyến biển quy định như sau:

a) Đối với thuyền viên làm việc trên loại tầu cá như nói tại Điều 6 của Quy chế này, thuyền viên thay thế phải có Sổ thuyền viên tầu cá; đối với thuyền viên làm việc trên các tầu cá còn lại không nói tại Điều 6 của Quy chế này, thuyền viên thay thế không cần thiết phải có Sổ thuyền viên tầu cá nhưng phải đủ tuổi thành niên, có sức khỏe và biết bơi lội.

b) Theo yêu cầu của chủ tầu hoặc thuyền trưởng, thuyền viên thay thế phải được người có thẩm quyền (đối với tầu cá thuộc doanh nghiệp là Giám đốc doanh nghiệp, đối với tầu cá không thuộc doanh nghiệp là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc phường nơi cư trú của chủ tầu đó) thực hiện việc ghi tên thuyền viên thay thế vào sổ danh bạ thuyền viên của tầu; sau đó ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu xác nhận.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35.

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này đều được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này đều bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện Quy chế này theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Quy chế này thay thế:

1. Thể lệ đăng ký tầu cá và thuyền viên ban hành kèm theo Quyết định số 418/QĐ-BVNL ngày 01/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản;

2. Quyết định số 21/TS-QĐ ngày 17/06/1992 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc quản lý kỹ thuật, kiểm tra an toàn các phương tiện nghề cá.

Điều 37. Cục trưởng Bảo vệ nguồn lợi thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện thống nhất Quy chế này./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1509510603484_133146223230_494.2001.QD.BTS.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 30/06/2001
Về việc ban hành Quy chế Đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên
Số kí hiệu 494/2001/QĐ-BTS Ngày ban hành 15/06/2001
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 30/06/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Thủy sản Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Hồng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

30/06/2001

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 494/2001/QĐ-BTS

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
15/06/2001 Văn bản được ban hành 494/2001/QĐ-BTS
30/06/2001 Văn bản có hiệu lực 494/2001/QĐ-BTS
06/08/2006 Văn bản hết hiệu lực 494/2001/QĐ-BTS
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh