Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/09/2001

THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam

 

Căn cứ Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam;

 

Căn cứ Nghị định 75/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp Việt Nam)

2. Thông tư này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức đưa vốn bằng tiền hoặc các tài sản được phép khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp theo quy định của Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 04 năm 1999 của Chính phủ.

3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam dưới các hình thức cho vay tín dụng; mua cổ phiếu; đấu thầu quốc tế; đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

Điều 2. Cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp Việt Nam chỉ được phép đầu tư ra nước ngoài sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài.

2. Việc xem xét cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 04 năm 1999 của Chính phủ trên cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ và được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:

a) Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;

b) Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 3. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư

1. Đối với những dự án đầu tư ra nước ngoài mà chủ đầu tư không thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và có vốn đầu tư dưới 1.000.000 đô la Mỹ được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam lập hồ sơ dự án theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng);

c) Văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp (nếu có); hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư (đối với trường hợp liên doanh hoặc các loại hình đầu tư khác có bên nước ngoài tham gia).

d) Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 01 năm gần nhất (có kiểm toán).

2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 05 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc. Đơn đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo Mẫu 1 của Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 4. Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư

1. Đối với những dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Nhà nước không phân biệt quy mô và mục đích đầu tư và các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế khác có vốn đầu tư từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam lập hồ sơ dự án theo quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Hồ sơ dự án thẩm định cấp Giấy phép đầu tư bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn xin đầu tư ra nước ngoài;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng);

c) Giải trình về dự án đầu tư;

d) Văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp (nếu có); hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư (đối với trường hợp liên doanh hoặc các loại hình đầu tư khác có bên nước ngoài tham gia).

e) Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 01 năm gần nhất (có kiểm toán).

g) Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc của ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác).

2. Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 08 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài và Giải trình về dự án đầu tư thực hiện theo Mẫu 2 và 3 của Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Quy trình và nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 10 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án

1. Trường hợp hồ sơ dự án nêu tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi hồ sơ dự án.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư các văn bản sửa đổi, bổ sung; nếu quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp không có văn bản trả lời hoặc văn bản trả lời không đáp ứng được yêu cầu, đơn xin cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp được coi là hết giá trị xem xét.

Điều 6. Điều chỉnh Giấy phép đầu tư

Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thể đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh các điều khoản được quy định tại Giấy phép đầu tư cho phù hợp với hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự thay đổi mục tiêu đầu tư ra nước ngoài;

b) Mở rộng quy mô đầu tư ra nước ngoài;

c) Chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài.

Điều 7. Quy trình điều chỉnh Giấy phép đầu tư

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải lập hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư;

b) Giải trình về lý do, nội dung điều chỉnh;

c) Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho đến thời điểm điều chỉnh Giấy phép đầu tư.

2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư được lập thành 03 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư thực hiện theo Mẫu 4 và 5 của Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Đăng ký thực hiện dự án

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư của doanh nghiệp được chuẩn y theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư, doanh nghiệp phải nộp bản sao quyết định chuẩn y (hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo đăng ký thực hiện dự án.

2. Nội dung báo cáo đăng ký thực hiện dự án bao gồm:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

b) Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh;

c) Vốn điều lệ của công ty; phần vốn tham gia của doanh nghiệp Việt Nam;

d) Họ tên, địa chỉ thường trú của người đại diện của doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài và người đại diện của doanh nghiệp ở Việt Nam.

3. Khi thay đổi các nội dung nêu trên, doanh nghiệp Việt Nam phải thực hiện báo cáo đăng ký lại tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép đầu tư và bản sao báo cáo đăng ký thực hiện dự án cho cơ quan thuế, Ngân hàng, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng để thực hiện quản lý Nhà nước trong phạm vi chức năng của mình.

5. Trong thời hạn 6 tháng kể từ khi được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc dự án đầu tư không triển khai hoạt động thì doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tùy từng trường hợp cụ thể, nếu có cơ sở xác định lý do của việc không triển khai hoặc không được nơi tiếp nhận đầu tư chấp thuận là không khách quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo quyết định này cho các cơ quan nêu tại khoản 4 của Điều này.

Trường hợp có lý do chính đáng, doanh nghiệp phải báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin gia hạn và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.

Điều 9. Chế độ báo cáo

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ.

2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

3. Báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được lập theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp Việt Nam chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp Việt Nam kết thúc dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 15 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ;

b) Doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước ngoài;

c) Doanh nghiệp Việt Nam không thực hiện các chế độ báo cáo đăng ký thực hiện, báo cáo hoạt động theo quy định của Thông tư này.

2. Trong các trường hợp nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài, thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo cho các cơ quan có liên quan.

Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và các cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ, Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Các dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện ngay việc báo cáo đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài và thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, doanh nghiệp cần kịp thời phản ánh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét và có điều chỉnh phù hợp, nếu cần thiết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1508146900431_133239194579_05.2001.TT.BKH.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/09/2001
Hướng dẫn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
Số kí hiệu 05/2001/TT-BKH Ngày ban hành 30/08/2001
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 15/09/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Kế hoạch và Đầu tư Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Trưởng Trần Xuân Giá
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

15/09/2001

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 05/2001/TT-BKH

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
30/08/2001 Văn bản được ban hành 05/2001/TT-BKH
15/09/2001 Văn bản có hiệu lực 05/2001/TT-BKH
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh