Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 24/01/2002

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Về việc ban hành Tiêu chuẩn về quy trình kỹ thuật trồng,

chăm sóc và thu hoạch cà phê vối

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứNghị định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ "Quy định phân côngtrách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá";

Căn cứQuyết định số 135/QĐ/BNN-KHCN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn ban hành ngày 1/10/1999 về việc ban hành Quy chế lập, xét duyệt và banhành tiêu chuẩn ngành;

Xét đềnghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP,

 

QUYẾTĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành các Tiêu chuẩn 10TCN 478-2001 vềquy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối thay cho tiêu chuẩnQuy trình kỹ thuật trổng cà phê TCN 84-1987 đối với cà phê vối.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từngày ký.

Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoahọc Công nghệ và CLSP, Viện trưởng Viện cây ăn quả miền Nam, Thủ trưởng các đơnvị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Tiêuchuẩn ngành 10 tcn 478 - 2001

 quytrình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối

Cơ quan biênsoạn: Viện Khoa học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên

Cơ quan đềnghị ban hành: Viện Khoa học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên

Cơ quantrình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP

Cơ quan xétduyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và PTNT

Quyết địnhsố /QĐ - BNN - KHCN và CLSP, ngày... tháng... năm 2002 của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn./.

Tiêuchuẩn ngành: 10 TCN 478-2002

Quytrình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối

Thetechnical procedure for planting, maintenance and

harvestingof robusta coffee

1. Phạmvi áp dụng

Quy trìnhnày áp dụng cho tất cả các vùng trồng cà phê vối từ đèo Hải Vân trở vào phíaNam có độ cao thấp hơn 800m so với mặt nước biển, có thời gian khô hạn trongnăm ít nhất là 2 tháng và trong giai đoạn cây ra hoa không có mưa hay sương mù.

2. Tiêuchuẩn trích dẫn

10TCN84-87Quy trình kỹ thuật trồng cà phê

10TCN97-88Cà phê quả tươi

10TCN98-88Quy trình kỹ thuật chế biến cà phê

TCVN4334-2001 Cà phê các sản phẩm của cà phê- Thuật ngữ và Định nghĩa

3. Mụctiêu kinh tế, kỹ thuật           

Thời giankiến thiết cơ bản (KTCB): 3 năm (1 năm trồng mới và 2 năm chăm sóc).

Năng suấtbình quân trong giai đoạn kinh doanh (KD):

Trên đất đỏbazan: 2,5 - 3 tấn nhân/ha.

Trên cácloại đất khác: 1,8 - 2 tấn nhân/ha.

4. Quytrình kỹ thuật

4.1.Trồng mới

4.1.1.Thời vụ trồng

Bắt đầu từđầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực TâyNguyên và miền Đông Nam Bộ từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8, khu vực Duyên Hải NamTrung Bộ từ 15 tháng 8 đến hết tháng 10 hằng năm.

4.1.2.Đất trồng cà phê

Đất có độdốc từ 0-150, thích hợp nhất là dưới 80, đất phải dễthoát nước, tầng đất dày trên 70 cm, mực nước ngầm sâu hơn 100 cm, hàm lượngmùn của lớp đất mặt (0-20 cm) trên 2,5%. Các loại đất phong hóa từ Pooc- phia,đá vôi, sa phiến thạch, granit... nếu có đủ điều kiện nêu trên đều có thể trồngđược cà phê, song đất bazan là loại đất thích hợp nhất.

Đất từ các vườncà phê già cỗi hay phải huỷ vì bị sâu, bệnh hại rễ không được trồng lại cà phê ítnhất là 3 năm. Trong thời gian này cần phải áp dụng các biện pháp cải tạo và xửlý đất để diệt trừ mầm bệnh. Trước khi trồng lại cần kiểm tra đất, nếu hết mầnbệnh thì mới tiến hành trồng mới.

4.1.3.Khoảng cách trồng

Trên đấttốt, bằng phẳng cây cà phê được trồng theo khoảng cách 3x3 m. Đối với đất xấuhay có độ dốc cao trên 80 các hàng cà phê được bố trí theo đườngđồng mức với khoảng cách 3 m, cây cách cây trên hàng là 2,5 m.

4.1.4.Tiêu chuẩn cây giống

a. Câythực sinh

Cây con đượcương từ hạt trước khi trồng phải đạt các tiêu chuẩn sau

Tuổi cây:6-8 tháng

Chiều caothân kể từ mặt bầu: 25-35 cm, thân mọc thẳng

Số cặp láthật: 5-7

Đường kínhgốc: 3-4 mm

Cây không bịsâu bệnh và được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày trước khitrồng.

Kích thướcbầu đất: 14-15 x 24-25 cm.

b. Câyghép

Ngoài cáctiêu chuẩn của cây thực sinh, cây ghép cần phải đạt:

Chồi ghép cóchiều cao trên 10 cm và có ít nhất một cặp lá phát triển hoàn chỉnh.

Chồi đượcghép tối thiểu 01 tháng trước khi trồng.

4.1.5.Trồng mới

Hố được đàovới kích thước 50 - 60 x50 x 50 cm. Trộn đều lớp đất mặt với 5-10 kg phânchuồng cùng với 0,5 kg phân lân và lấp xuống hố, công việc trộn phân lấp hốphải được thực hiện trước khi trồng ít nhất 1 tháng.

Ngay trướckhi trồng tiến hành đào một hố nhỏ ở giữa, hố đã được lấp trước đó với kích thước:sâu 30-35 cm và rộng hơn bầu đất để có thể điều chỉnh cho các cây trồng đượcthẳng hàng. Nếu trồng 2 cây/hố thì hố phải được đào đủ rộng để có thể đặt 2 bầucà phê cách nhau 20-30 cm. Túi bầu được xé cẩn thận tránh làm vỡ bầu đất và cắtrễ cọc bị cong ở đáy bầu, mặt bầu được đặt thấp hơn mặt đất 10-15 cm (trồngâm). Dùng đất lấp dần và nén chặt chung quanh bầu đất, chú ý tránh làm vỡ bầuđất. Đối với vùng đất dốc (>30), sau khi trồng cần tiến hành tạoổ gà để tránh đất lấp cây. ổ gà có đường kính 50-60 cm.

Trồng dặmkịp thời những cây bị chết và chấm dứt trồng dặm trước lúc kết thúc mùa mưa từ1,5 đến 2 tháng. Khi trồng dặm chỉ cần móc hố và trồng lại trên các hố có câychết.

4.1.6.Tạo bồn

Tiến hành đàobồn chung quanh gốc cây cà phê để hạn chế xói mòn rửa trôi trong mùa mưa vàchứa nước tưới trong mùa khô. Công việc đào bồn phải được tiến hành trước mùakhô từ 1-2 tháng. Trong năm đầu bồn được đào theo hình vuông với kích thướcrộng 1m, sâu từ 0,15 đến 0,20 m, các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây chođến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 2-2,5 m và sâu từ 0,15 đến 0,20m. Khi vét đất tạo bồn cần hạn chế tối đa gây thương tổn cho rễ cà phê.

4.1.7.Trồng cây đai rừng, cây che bóng, cây trồng xen

Các cây đairừng, cây che bóng được trồng đồng thời hoặc trước khi trồng cà phê.

4.1.7.1.Đai rừng

a. Đairừng chính

Gồm 2 hàngmuồng đen (Cassia siamea) cách nhau 2 m, khoảng cách cây 2m, trồng nanhsấu. Tùy theo địa hình và tốc độ gió của từng vùng, khoảng cách giữa 2 đai rừngchính từ 200-300 m. Đai rừng chính được bố trí thẳng góc với hướng gió chính(có thể xiên một góc 60 0)

b. Đairừng phụ

Gồm 1 hàngmuồng đen hoặc cây ăn quả, trồng cách nhau 6-9 m và được thiết kế thẳng góc vớiđai rừng chính.

4.1.7.2.Cây che bóng

a. Câyche bóng lâu dài

Cây che bóngthích hợp đối với cà phê vối là muồng đen với khoảng cách trồng 24x24 m hay keodậu (Leucaena glauca, L. leucocephala) với khoảng cách 12x12 m.

Các loại câytrên phải được gieo vào bầu và chăm sóc khi đạt độ cao từ 25-35 cm mới được đemtrồng. Trong mùa mưa cần tỉa bớt cành ngang. Tán cây che bóng khi ổn định phảicách tán cà phê tối thiểu 4m.

Khi vườn càphê đã ổn định (năm thứ 4,5) tại những vùng có điều kiện khí hậu thích hợp vàcó khả năng thâm canh có thể giảm dần từ 30-50% số lượng cây che bóng để nângcao năng suất cà phê.

b. Câyche bóng tạm thời

Cây muồnghoa vàng (Crotalaria sp.), Flemingia congesta là những cây chebóng tạm thời thích hợp đối với cây cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt cây che bóngtạm thời được gieo từ đầu mùa mưa vào giữa 2 hàng cà phê với khoảng cách 2-3hàng cà phê có 1 hàng cây che bóng.

4.1.7.3.Cây trồng xen

Các loại câyđậu đỗ ngắn ngày có thể trồng xen vào giữa 2 hàng cà phê KTCB để tăng thêm thunhập và bảo vệ đất, băng đậu đỗ cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.

Một số câylâu năm có tán lá thưa: quế (Cinnamomum iners), sầu riêng(Duriozibethinus) là các loại cây lâu năm có thể trồng xen trong vườn cà phê đểthay cây che bóng và tăng thêm thu nhập. Khoảng cách trồng thích hợp của sầuriêng trồng xen trong vườn cà phê là 12-15 m x12-15 m. Cây quế có yêu cầu đượcche bóng cao trong thời gian đầu nên cần được trồng vào vườn cà phê đã có 2-3năm tuổi với khoảng cách 15 x3 m.

4.2. Chămsóc

4.2.1.Làm cỏ

Đối với càphê KTCB phải làm sạch cỏ thành băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớnhơn tán cây cà phê mỗi bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5-6 lần.

Đối với càphê KD cần làm sạch cỏ 3-4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích.

Để diệt trừcác loại cỏ lâu năm, có khả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu... cóthể dùng hóa chất diệt cỏ có hoạt chất glyphosate như Round up, Spark,Nufarm... theo định lượng 4-6 lit/400-500 lít nước/ha. Phun vào lúc cỏ sinh trưởngmạnh (cỏ tranh cao 30-40 cm, cỏ gấu cao 10-15 cm).

Hằng năm vàođầu mùa khô phải tiến hành diệt cỏ dại chung quanh vườn cà phê để chống cháy.

4.2.2.Bón phân

4.2.2.1.Phân hữu cơ

Phân chuồnghoai mục được bón định kỳ 4-5 năm một lần với khối lượng khoảng 10 - 15 m3/hađối với đất tốt (hàm lượng mùn trên 3%), trên đất xấu bón định kỳ 2-3 năm vớiliều lượng như trên. Nếu không có phân chuồng có thể bổ sung nguồn hữu cơ chođất bằng các loại phân xanh hay phân hữu cơ khác. Hằng năm tiến hành chôn vùicác tàn dư thực vật trong lô như cành nhỏ, lá và vỏ quả cà phê.

Phân hữu cơđược bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo một bênthành bồn rộng 20 cm, sâu 25-30 cm và sau khi bón phân cần lấp đất lại. Các nămsau rãnh được đào theo hướng khác.

4.2.2.2.Phân hóa học

a. Liều lượng

Để xác địnhchế độ bón phân cân đối và hợp lý cho từng vùng cần căn cứ vào độ phì của đấtvà khả năng cho năng suất của vườn cây. Những vùng chưa có điều kiện phân tíchđất, lá có thể áp dụng định lượng phân bón sau:

Bảng 1:Định lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối (kg/ha)

Loại vườn

Loại phân bón

Phân hỗn hợp

 

Urê

SA

Lân nung chảy

Clorua kali

NPK

KTCB

 

 

 

 

 

Năm thứ nhất

130

 

550

50

Có lượng

Năm thứ hai

200

100

550

150

dinh dưỡng

Năm thứ ba

250

150

550

200

tương đương

Kinh doanh

 

 

 

 

với phân đơn

Đất bazan

(3 tấn/ha)

400-450

200-250

450-550

350-400

 

Đất khác

(2 tấn/ha)

350-400

200-250

550-750

300-350

 

Định lượngphân bón trên được bón làm 4 lần trong năm

Lần 1 (giữamùa khô, kết hợp với tưới nước): Bón 100% phân SA.

Lần 2 (đầumùa mưa) : 30% phân urê, 30% phân kali và 100% phân lân.

Lần 3 (giữamùa mưa): 40% phân urê, 30% phân kali.

Lần 4 (trướckhi kết thúc mùa mưa 1 tháng): 30% phân urê, 40% phân kali.

Riêng nămnhất (trồng mới): toàn bộ phân lân được bón lót. Phân urê và phân kali đượcchia đều và bón 2 lần trong mùa mưa.

b. Cáchbón

Phân lân rảiđều trên mặt cách gốc 30-40 cm. Không được trộn phân lân nung chảy với phânđạm.

Phân kali vàđạm có thể trộn đều và bón ngay. Đào rãnh chung quanh tán cây cà phê, rộng10-15 cm, sâu 5 cm rải phân đều và lấp đất.

4.2.3. Tướinưóc

Tùy thuộcvào điều kiện khí hậu, thời tiết của từng vùng có thể áp dụng kỹ thuật tưới trựctiếp vào gốc nơi có tạo bồn chứa nước tưới cho cà phê hay tưới phun mưa với cácchế độ tưới khác nhau. Các khu vực có mùa khô rõ rệt và kéo dài có thể thựchiện chế độ tưới sau:

Bảng 2: Lượngnước và chu kỳ tưới

Loại vườn

Lượng nước tưới

Chu kỳ tưới

(ngày)

Tưới phun

(m3/ha/lần)

Tưới gốc

(lít/gốc/lần)

Cà phê KTCB

300-500

200-400

20-25

Cà phê kinh doanh*

600-700

500-600

20-25

* Lượng nướctưới lần đầu cao hơn định mức trên từ 10-15% định mức trên.

Thời điểm tướilần đầu được xác định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng củacành, thông thường xảy ra sau khi kết thúc mùa mưa 2-2,5 tháng.

Trong vụ tướiphải theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (một lượngmưa 35-40 mm có thể thay thế cho một lần tưới)

4.2.4.Tạo hình

4.2.4.1.Tạo hình cơ bản

Được thựchiện trong thời gian KTCB để tạo bộ khung tán cho cây, gồm các công việc:

a. Nuôithân

Nếu trồng 1cây/hố phải tiến hành nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càngsát mặt đất càng tốt. Trồng 2 cây/hố, không được nuôi thêm thân phụ trừ trườnghợp cây bị khuyết tán.

b. Hãmngọn

Lần đầu, khicây cao 1,3-1,4 m hãm ngọn ở độ cao 1,2-1,3 m.

Lần thứ hai,khi có 50-70% cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2 tiến hành nuôi chồi vượt trênđỉnh tán cũ. Mỗi thân nuôi một chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ1,7-1,8 m. Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường xuyên.

4.2.4.2.Cắt cành

Cây cà phêkinh doanh được cắt cành 2 lần trong năm.

a. Lầnđầu

Ngay sau khithu hoạch, gồm các cộng việc:

Cắt bỏ cáccành vô hiệu (cành khô, bị sâu bệnh, nhỏ yếu, ...), cắt bỏ một số cành thứ cấpở phần trên của tán.

Cắt ngắn cáccành gìa cỗi để tập trung dinh dưỡng nuôi các cành thứ cấp bên trong.

Cắt bỏ cáccành mọc chạm mặt đất.

b. Lầnthứ hai

Vào giữa mùamưa, tiến hành tỉa thưa các cành thứ cấp mọc ở các vị trí không thuận lợi (nằmsâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùngmột đốt) để tán cây được thông thoáng.

4.2.5.Phòng trừ sâu bệnh hại

4.2.5.1.Sâu

a. Rệp vảyxanh (Coccus viridis), rệp vảy nâu (Saissetia hemisphaerica), rệp sáp (Pseudococcus sp.)

Các loại rệpnày thường tập trung trên các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quảnon... để chích hút nhựa làm rụng lá, quả khiến cây bị kiệt sức và có thể gâychết cây. Rệp phát triển quanh năm nhưng gây hại mạnh trong mùa khô và trên càphê KTCB. Kiến là loài côn trùng tham gia phát tán rệp.

Biện phápphòng trừ:

Làm sạch cỏtrong lô, cắt bỏ các cành chạm mặt đất để hạn chế sự phát tán của rệp thông quakiến.

Dùng mộttrong các loại thuốc Bi 58, Subatox, Suprathion (Supracide), Pyrinex...nồng độ0,2% để phun trừ rệp. Đối với cây bị rệp nhiều nên phun 2 lần cách nhau 7-10ngày. Chú ý chỉ phun thuốc trên những cây bị rệp, không phun thuốc định kỳkhông phun toàn bộ diện tích.

b. Rệpsáp hại rễ (Pseuducoccuscitri)

Rệp thườngtập trung ở phần cổ rễ nhưng khi mật độ lên cao rệp lan dần xuống rễ ngang, rễtơ và kết hợp với nấm hình thành các măng-xông bao quanh các rễ ngăn cản thuốctrừ sâu tiếp xúc với rệp. Các vết thương hình thành do rệp chích hút tạo điềukiện cho nấm bệnh xâm nhập gây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy tràn là haitác nhân chính trong việc lây lan của rệp.

Biện phápphòng trừ

Thường xuyênkiểm tra tại gốc cà phê, nếu thấy mật độ rệp lên cao (30-50 con/gốc ở vùngquanh cổ rễ sâu 10 cm) thì tiến hành xử lý thuốc như sau. Bới đất chung quanhvùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 10 cm, sau đó dùng một trongcác loại thuốc dạng nước như Bi 58, Basudin, Subatox...với nồng độ 0,2% cộng thêm1% dầu hỏa tưới cho mỗi gốc 0,5-1 lít dung dịch và lấp đất lại. Có thể thay thếcác loại thuốc nước bằng cách dùng một trong các loại thuốc dạng bột hay hạt nhưBam, Sumithion, Basudin, Furadan... với lượng 20 g/gốc với cách xử lý như trên.Chú ý là khi bới đất xung quanh gốc cần xử lý thuốc ngay, tránh để lâu kiến sẽmang rệp phát tán đi nơi khác và chỉ xử lý các cây có rệp.

c. Mọtđục cành (Xyleborusmorstatti)

Mọt pháttriển mạnh vào các tháng đầu mùa khô và tập trung phá hại trên các cành tơ. Mọtđục một lỗ nhỏ bên dưới cành tơ làm cho cành bị héo dần và chết. Hiện nay chưacó thuốc phòng trừ có hiệu quả vì vậy biện pháp tốt nhất là phát hiện kịp thờivà cắt bỏ các cành bị mọt tấn công. Nên cắt phía trong lỗ đục 2 cm và đốt cáccành bị mọt để ngăn chặn sự lây lan của mọt.

d. Mọtđục quả (Stephanodereshampei)

Mọt gây hạichủ yếu trên các quả xanh già (khi nhân đã cứng), quả chín trên cây và có khảnăng phát triển trong quả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt còn có thể pháhại quả và nhân khô trong kho khi độ ẩm của hạt cao hơn 13%.

Biện phápphòng trừ

Bảo quản quảkhô hay nhân ở độ ẩm dưới 13%.

Vệ sinh đồngruộng, thu hoạch kịp thời các quả chín trên cây và phải nhặt hết các quả khô dướiđất, còn sót trên cây để cắt đứt sự lan truyền của mọt.

Trên nhữngvùng bị mọt phá hại nhiều có thể dùng Thiodan nồng độ 0,25% phun vào thời kỳquả già.

4.2.5.2.Bệnh:

a. Bệnhgỉ sắt (Hemileia vastatrix)

Đây là loạibệnh gây hại phổ biến trên các vườn cà phê. Mức độ bệnh tùy thuộc vào khả năngkháng bệnh của từng cây nhưng một khi cây đã nhiễm bệnh thì cả chu kỳ còn lạicủa cây sẽ bị bệnh. Nấm ký sinh vào mặt dưới của lá, ban đầu là những vết màuvàng nhạt sau đó xuất hiện lớp phấn màu da cam, các vết bệnh lớn dần và gâyrụng lá một phần hay toàn bộ khiến cây bị kiệt sức. Bệnh thường xuất hiện vàođầu mùa mưa và phát triển mạnh nhất vào cuối mùa mưa.

Biện phápphòng trừ:

Sử dụnggiống kháng bệnh.

Loại bỏ cáccây con bị bệnh ngay từ vườn ươm.

Ghép chồi đểthay thế các cây bị bệnh nặng

Phun mộttrong các loại thuốc Tilt, Bumper, Sumi-eight, Bayleton nồng độ 0,1% hay Anvilnồng độ 0,2% để phòng trừ bệnh. Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu sau:

Phun 0,5-1lít dung dịch/cây vào mặt dưới của lá.

Thời điểmphun lần đầu khi cây có 10% lá bị bệnh (thường xảy ra sau khi bắt đầu mùa mưa2-3 tháng), phun 2-3 lần cách nhau 1 tháng.

Hằng nămphải tiến hành phun thuốc vì thuốc chỉ có tác dụng phòng trừ bệnh trong năm vàchỉ phun cho những cây cây bị bệnh.

b. Bệnhthối rễ

Bệnh thối rễlà loại bệnh nguy hiểm vì nó có thể gây chết hàng loạt và hiện nay chưa có loạithuốc hóa học nào có tác dụng phòng trị hữu hiệu đối với loại bệnh này. Bệnh dosự phối hợp tấn công của tuyến trùng Pratylenchus coffeae và các nấm Fusariumoxysporum, Fusarium solani, Rhizoctonia bataticola... Các câybị bệnh thối rễ thường có các triệu chứng sau: cây sinh trưởng chậm, có ít cànhthứ cấp và chồi vượt, lá chuyển sang màu vàng, rễ tơ và cổ rễ bị thối, trên càphê KTCB cây thường bị nghiêng trong mùa mưa và rẽ cọc bị thối. Để phòng bệnh,phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Thường xuyênkiểm tra vườn cây để phát hiện kịp thời và đào, đốt các cây bị bệnh. Các câychung quanh vùng bệnh có thể tưới thuốc Benlate C hay Bendazol nồng độ0,4-0,5%, 5 lít dung dịch/hố, tưới 2 lần cách nhau 15 ngày.

Bón phân đầyđủ, cân đối đồng thời tăng cường bón phân hữu cơ nhất là đối các vườn liên tụccho năng suất cao.

Hạn chế xớixáo trong vườn cây đã bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.

c. Bệnhkhô cành, khô quả

Bệnh cónguyên nhân do mất cân đối dinh dưỡng hay bị nấm Colletotrichum coffeanum gâynên. Bệnh gây hại chủ yếu trên cành, quả làm khô cành và rụng quả. Các vết bệnhdo nấm gây ra ban đầu có màu nâu vàng sau đó lan rộng và chuyển sang màu nâusẫm, các vết bệnh thường lõm sâu xuống so với các phần không bị bệnh

Biện phápphòng trừ:

Trồng câyche bóng hợp lý và bón phân cân đối để hạn chế tình trạng cây bị kiệt sức do raquả quá nhiều. Cắt bỏ các cành bệnh.

Dùng mộttrong các loại thuốc sau đây để phòng trừ nấm gây bệnh khô cành, khô quả (Colletotrichumcoffeanum): Derosal 0,2%, Carbenzim 0,2%, Tilt 0,1%, Bumper 0,1%. Phun vàođầu mùa (sau khi có mưa 1-2 tháng), phun 2-3 lần cách nhau 15 ngày.

d. Bệnhnấm hồng

Bệnh do nấm Corticiumsalmonicolor gây nên. Vị trí tác hại chủ yếu ở trên cành phần trên của tán,gần nơi phân cành và phần ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong các thángcuối mùa mưa. Vết bệnh ban đầu là những chấm trắng nằm ở mặt dưới của cành vềsau chuyển sang màu hồng và khi vết bệnh lan rộng khắp chu vi của cành có thểgây chết cành. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là phát hiện kịp thời để cắt bỏ cáccành bệnh, nếu bệnh xuất hiện phổ biến có thể dùng thuốc Validacin nồng độ 2%hay Anvil 0,2%, phun 2-3 lần cách nhau 15 ngày.

đ. Bệnhlỡ cổ rễ

Bệnh thườnggây hại trên cây con trong vườn ương, cây trong thời kỳ KTCB. Bệnh do nấm Rhizoctoniasolani gây nên. Phần cổ rễ bị thối khô hay bị thối một phần khiến cây sinhtrưởng chậm, vàng lá và có thể dẫn đến chết cây.

Biện phápphòng trừ

Trong vườn ươmkhông để bầu đất quá ẩm hay bị đóng ván trên mặt bầu, điều chỉnh ánh sáng thíchhợp . Nhổ bỏ và đốt các cây bị bệnh các cây chung quanh phải được phun phòngbằng Validacin 2 % hay Bendazol 0,2%.

Trên vườncây không để đọng nước. Khi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở vùng cổ rễ.Nhổ bỏ và đốt các cây bị bệnh nặng, các cây bệnh nhẹ có thể cứu chữa bằng cáchtưới vào mỗi gốc 1-2 lít dung dịch Benlate (Bendazol) nồng độ 0,5% và Validacinnồng độ 3%, tưới 2-3 lần cách nhau 15 ngày.

e. Bệnhbạc lá do thiếu lưu huỳnh

Triệu chứngthiếu lưu huỳnh thường xuất hiện trên lá non. Các lá non có màu xanh trắng, ládòn, bìa lá dễ rách, các lá già thường rụng sớm. Bón phân Sun phát đạm (SA) vớiliều lượng 200-300 kg/ha có thể phòng ngừa được hiện tượng thiếu lưu huỳnh. Đểhạn chế hiện tượng thiếu lưu huỳnh có thể phun lên lá dung dịch Sun phát đạmnồng độ 1% hay Sun phát kẽm nồng độ 0,4%, phun 2-3 lần cách nhau 15-20 ngày.

g. Bệnhxoăn lá do thiếu kẽm

Triệu chứngthiếu kẽm thường xuất hiện trên các lá non ở đầu cành, ngọn thân, ngọn chồi vượt.Lá bị xoăn lại và có màu vàng xen giữa các gân lá màu xanh, các đốt ở đầu cành,đầu thân rất ngắn do không phát triển được. Để chữa trị hiện tượng thiếu kẽm cóthể dùng dung dịch Sun phát kẽm nồng độ 0,4% phun lên lá vào đầu mùa mưa, phun2-3 lần cách nhau 1 tháng hay bón Sun phát kẽm từ 20-30 kg/ha.

4.3. Thuhoạch

4.3.1. Kỹthuật thu hoạch

Quả cà phê đượcthu hoạch bằng tay và được thực hiện làm nhiều đợt trong một vụ để thu hái kịpthời những quả chín trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cảcành, không làm gẫy cành. Phải ngừng thu hái trưóc và sau khi nở hoa 3 ngày.

4.3.2.Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thu hoạch

Sản phẩm thuhoạch có tỷ lệ quả chín (có màu đặc trưng của quả khi chín chiếm trên 2/3 diệntích quả) đạt từ 95% trở lên và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Vào đợt tận thucuối vụ, tỷ lệ quả chín đạt trên 80%, tỷ lệ tạp chất không quá 1% và không đượcchiếm quá 10% tổng sản lượng của toàn vụ.

4.3.3.Bảo quản nguyên liệu

Cà phê quảsau khi thu hoạch phải được chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến, không đượcđể quá 24 giờ. Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch,không nhiễm phân bón, hóa chất... Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịpquả cà phê phải được đổ trên nền khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dàyquá 40 cm./.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1508145706920_133139675304_06.2002.QD.BNN.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 24/01/2002
Về việc ban hành Tiêu chuẩn về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối
Số kí hiệu 06/2002/QĐ-BNN Ngày ban hành 09/01/2002
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 24/01/2002
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thứ trưởng Bùi Bá Bổng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

24/01/2002

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 06/2002/QĐ-BNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
09/01/2002 Văn bản được ban hành 06/2002/QĐ-BNN
24/01/2002 Văn bản có hiệu lực 06/2002/QĐ-BNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh