Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 12/06/2001

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị giatăng

cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức (ODA)

 

Căn cứ Luật Ngânsách nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngânsách nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;

Căn cứ Luật Thuếgiá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và các Nghị định của Chính phủquy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Quyết địnhsố 223/1999/QĐ-TTg ngày 07/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị giatăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA);

Bộ Tài chính hướng dẫn việc quảnlý, hạch toán thuế giá trị gia tăng đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốnODA như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các dự án đầu tư sử dụng vốnvay ODA (bao gồm các dự án sử dụng vốnvay và các dự án sử dụng nguồn ODA hỗn hợp) thuộc diện được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả đượcNhà nước hoàn lại số thuế giá trị gia tăng mà các chủ dự án hoặc nhà thầu chính(gọi chung là đơn vị được hoàn thuế) đã nộp ngân sách khi nhập khẩu và mua hànghóa, địch vụ trong nước để thực hiện dự án.

Nguồn hoàn thuế là Quỹhoàn thuế giá trị giá tăng.

Sau khi được hoàn thuếgiá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hànhNghị định số 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị giatăng, cơ quan tài chính và chủ dự án phải thực hiện ghi tăng vốn đầu tư ngânsách cấp cho dự án và hàng năm quyết toán đầy đủ vào giá trị công trình, tàisản của đơn vị.

2. Các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không thuộc đốitượng chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp các chủ dự án, nhà thầu chính đãtrả thuế giá trị gia tăng trong giá mua hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước hoànlại số thuế đã nộp.

3. Các chủ dự án nêu tại điểm 1và 2 nêu trên không phải bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựngcơ bản hàng năm để nộp thuế giá trị gia tăng.

Đơn vị được hoàn thuếđã trả thuế giá trị gia tăng trong giá mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự ántrước ngày 07 tháng 12 năm 1999 (ngàyQuyết định số 223/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực) thì vẫn đượchoàn thuế.

 

II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Để có căn cứ làm thủ tục hoànthuế giá trị gia tăng, các đơn vị được hoàn thuế phải cung cấp đầy đủ các chứngtừ được quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 củaBộ Tài chính hướng dẫn thi hànhNghị định số 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị giatăng.

quan thuế không được hoàn thuếkhi đơn vị được hoàn thuế chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ theo chế độ quyđịnh.

2. Sau khi hoàn thuế giá trị giatăng cho các đơn vị được hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi quyết địnhhoàn thuế (bản chính) cho chủ dự án và Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) để có căn cứghi tăng vốn đầu tư.

2.1. Hàng quý,Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư)tổng hợp vốn hoàn thuế của các dự án ODA do các Bộ, ngành, địa phương quản lý, đồng thời:

Lập thông tri duyệt ydự toán ghi rõ nội dung: ghi chi cấp phát vốn xây dựng cơ bản đối với các dự ándo trung ương quản lý mục 902 (chi ngoài ngân sách); đồng thời ghi thu thuế giátrị gia tăng của các dự án ODA theochương 160 loại 10 khoản 10 mục 014 tiểu mục 99, gửi Vụ Ngân sách nhà nước đểlàm thủ tục ghi thu, ghi chi chuyển vốn xây dựng cơ bản cho Kho bạc nhà nước.

Gửi bảng kê chi tiếtsố vốn hoàn thuế giá trị gia tăng của các dự án ODA do địa phương quản lý cho VụNgân sách nhà nước để làm thủ tục ghi chú bổ sung có mục tiêu vốn xây dựng cơbản cho các địa phương theo chương 160 loại 10 khoản 06 mục 125. tiểu mục 02;đồng thời ghi thu thuế giá trịgia tăng của các dự án ODA theochương 160 loại 10 khoản 10 mục 014 tiểu mục 99.

2.2. Cơ quan Kho bạc nhà nước Trung ươngcăn cứ vào chứng từ ghi thu, ghi chi của Vụ Ngân sách nhà nước hạch toán chingân sách Trung ương về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án, đồng thời ghithu ngân sách trung ương về thuế giá trị gia tăng của các dự án ODA. Cơ quan Kho bạc nhà nước thông báocho chủ dự án biết để đối chiếu và ghi tăng vốn ngân sách cấp phát. Kết thúcnăm thực hiện quyết toán vốn xây dựng cơ bản từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăngcủa các dự án ODAnhư vốn ngân sáchnhà nước cấp phát.

2.3. Sở Tài chính căncứ vào chứng từ ghi thu, ghi chi của cơ quan Kho bạc nhà nước Trung ương chuyểnvề hạch toán ghi thu ngân sách địa phương từ ngân sách cấp trên bổ sung. Đồngthời ghi chi ngân sách địa phương về đầu tư xây dựng cơ bản đối vôi các dự ántheo quy định hiện hành. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn xây dựng cơ bảntheo quy định hiện hành (trong đó ghi rõ vốn xây dựng cơ bản từ Quỹ hoàn thuếgiá trị gia tăng của các dự án ODA).

2.4. Căn cứ vào chứngtừ cơ quan Kho bạc nhà nước đã thông báo, chủ dự án sử dụng vốn ODA mở sổ sách, theo dõi hạch toánghi tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng, phản ảnhđầy đủ vào giá trị công trình hàng năm và quyết toán công trình hoàn thành.

3. Các dự án sử dụng vốn ODAviện trợ là đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp chủ dự ánhoặc nhà thầu chính đã nộp ngân sách thuế giá trị gia tăng trong giá mua hànghóa, dịch vụ được Nhà nước hoàn lại số thuế đã nộp thì khi được hoàn thuế chủdự án hạch toán như sau:

Nếu chủ dự án hoặc nhàthầu chính đã được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng trong nước để nộpthuế giá trị gia tăng thì khi được hoàn thuế chủ dự án hoặc nhà thầu chính phải nộp trả ngân sách nhànước, đồng thời cơ quan Kho bạc nhà nước và chủ dự án hạch toán giảm cấp phátvốn đầu tư.

Nếu chủ dự án hoặc nhàthầu chính không được bố trí vốn đối ứng mà phải tạm ứng từ nguồn vốn tự có(hoặc nguồn vốn khác) để trả thuế giá trị gia tăng trong giá mua hàng hóa, dịchvụ thì cũng được Nhà nước hoàn lại thuế, chủ dự án hoặc nhà thầu chính sử dụnghoàn trả các nguồn vốn đã tạm ứng.

4. Đối với đơn vị được hoàn thuếđã trả thuế giá trị gia tăng trong giá mua hàng hóa và dịch vụ để thực hiện dựán, trước ngày 07 tháng 12 năm 1999, ngày Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg của Thủtướng Chính phủ có hiệu lực thì sau khi được hoàn thuế, chủ dự án được hạchtoán như quy định tại điểm 3 Mục II của Thông tư này.

5. Trường hợp được cấp có thẩmquyền cho phép ghi thu, ghi chi tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thìkhông được hoàn thuế. Chủ đầu tư hạch toán cấp phát vốn đầu tư và tính trong kếhoạch vốn đối ứng của chủ dự án.

6. Các chủ dự án và cơ quan Khobạc nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ số vốn hoàn thuế giá trị gia tăngtừ Quỹ hoàn thuế vào quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản với cơ quan tàichính theo chế độ quy định.

7. Đối với các dự án sử dụng vốnODA theo cơ chế vay lại từ ngânsách (kể cả dự án sử dụng vốn ODA hỗn hợp ODAkhông hoàn lại vàODA vay mà phần vốn ODA không hoàn lại được tài trợbằng một hiệp định riêng), chủ dự án không sử dụng vốn ODA để nộp thuế mà phải chủ động tựbố trí sử dụng nguồn vốn trong nước để nộp thuế giá trị gia tăng theo quy địnhcủa pháp luật.

 

III .ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệulực kể từ ngày ký. Cáctrường hợp đã hoànthuế giá trị gia tăng theo Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 07/12/1999 củaThủ tướng Chính phủ nhưng chưa ghi tăng vốn phải thực hiện theo nội dung hướngdẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thựchiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giảiquyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670780095_133144233683_42.2001.TT.BTC.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 12/06/2001
hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda)
Số kí hiệu 42/2001/TT-BTC Ngày ban hành 12/06/2001
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 12/06/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực thanh tra
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Thủy sản Thứ trưởng Phạm Văn Trọng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

12/06/2001

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 42/2001/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/06/2001 Văn bản được ban hành 42/2001/TT-BTC
12/06/2001 Văn bản có hiệu lực 42/2001/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh