Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 04/05/2001

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành chính sách tài chính

áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới

 

Căn cứ Quyết địnhsố 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chínhsách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hànhchính sách tài chính áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới như sau:

PHẦN I

PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng:

Theo quy định tại Điều5, Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chínhphủ thì phạm vi áp dụng Thông tư này là:

Các khu kinh tế cửakhẩu đã được thành lập theo từng Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trướckhi Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.

Các khu kinh tế cửakhẩu được thành lập theo từng Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ sau khiQuyết định số 53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.

Các quy định trongThông tư này không áp dụng cho Khu thương mại Lao bảo (thành lập theo Quyếtđịnh số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Đối tượng ápdụng:

Thông tư này áp dụngcho các đối tượng sau:

2.1. Các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có khu kinh tế cửa khẩubiên giới ghi tại Mục 1, Phần I nêu trên;

2.2. Các nhà đầu tưtrong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và các nhà đầu tư nước ngoài hoạt độngkinh doanh (bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất, kinh doanh thươngmại và cung cấp dịch vụ) tại các khu kinh tế cửa khẩu;

2.3. Chỉ các hoạt độngkinh doanh thực hiện tại các khu kinh tế cửa khẩu mới được hưởng các chính sáchưu đãi quy định tại Thông tư này.

2.4. Trường hợp cácnhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động kinhdoanh tại khu kinh tế cửa khẩu nhưng không thành lập pháp nhân kinh tế tại khukinh tế cửa khẩu thì phải hạch toán riêng phần kinh doanh tại khu kinh tế cửakhẩu để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

PHẦN II

ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH

I. Ưu đãi đầu tưxây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu từ nguồn thu do ngân sách trung ươngđầu tư trở lại:

Căn cứ số thực thungân sách nhà nước hàng năm tại khu kinh tế cửa khẩu ngân sách Trung ương sẽđầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu theo các mức sauđây:

1. Đối với các khukinh tế cửa khẩu được thành lập sau khi Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg có hiệulực, các khu kinh tế cửa khẩu đã được thành lập theo từng Quyết định riêng củaThủ tướng Chính phủ trước khi Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực nhưng cóthời gian thực hiện các chính sách ưu đãi nêu trong các Quyết định của Thủ tướngChính phủ về thành lập khu kinh tế cửa khẩu đó từ 5 năm trở xuống kể từ ngàyQuyết định đó có hiệu lực thi hành:

Nếu số thực thu ngânsách nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu dưới 50 tỷ đồng mỗi năm thì ngân sáchtrung ương sẽ đầu tư trở lại 100%;

Nếu số thực thu ngânsách nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu trên 50 tỷ đồng mỗi năm thì ngân sáchtrung ương sẽ đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% của số thực thu còn lại.

2. Đối với các khukinh tế cửa khẩu được thành lập trước khi Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg có hiệulực và có thời gian thực hiện thí điểm các chính sách ưu đãi nêu tại Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ về thành lập khu kinh tế cửa khẩu đó trên 5 năm kể từngày Quyết định về thành lập khu kinh tế cửa khẩu đó có hiệu lực thi hành:

Nếu số thực thu ngânsách nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu trên 100 tỷ đồng mỗi năm thì ngân sáchtrung ương sẽ đầu tư trở lại không quá 50% số thực thu.

Bộ Tài chính sẽ xácđịnh số vốn ngân sách trung ương đầu tư trở lại từng năm cho các khu kinh tếcửa khẩu này trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh có khu kinh tếcửa khẩu và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Nếu số thực thu ngânsách nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu dưới 100 tỷ đồng mỗi năm thì ngân sáchtrung ương sẽ đầu tư trở lại theo mức được quy định như sau:

Nếu số thực thu ngânsách nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu dưới 50 tỷ đồng mỗi năm thì ngân sáchtrung ương sẽ đầu tư trở lại 100%;

Nếu số thực thu ngânsách nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng mỗinăm thì ngân sách trung ương sẽ đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% của số thu cònlại.

Nếu các khu kinh tếcửa khẩu này đã hoàn thành về cơ bản việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theoquy hoạch thì ngân sách trung ương sẽ chấm dứt việc đầu tư trở lại.

3. Số thực thu ngânsách nhà nước hàng năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu làm căn cứ để xác địnhmức ngân sách trung ương đầu tư trở lại theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2 trênđây là số thực thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn khu kinh tế cửakhẩu không bao gồm: thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặcbiệt hàng nhập khẩu; các khoản thu không tính trong cân đối ngân sách địa phươngnhư huy động đóng góp của dân; thu do tịch thu hàng buôn lậu; thu học phí; việnphí và các khoản thu khác.

II. Ưu đãi cho cácdự án kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu:

1. Ưu đãi cho cácdự án du lịch:

Theo quy định tại Điểmd, Khoản 2, Điều 2, Quyết định 53/2001/QĐ-TTg thì các dự án đầu tư kinh doanhdu lịch tại khu kinh tế cửa khẩu được xác định là dự án thuộc danh mục khuyếnkhích đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửađổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Quốc hội. Do đó, chủ đầu tưcủa các dự án kinh doanh du lịch được hưởng các ưu đãi đầu tư áp dụng cho cácdự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A của bản Phụlục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửađổi) số 03/1998/QH10.

Quy định này chỉ ápdụng cho các chủ đầu tư thuộc đối tượng áp dụng của Luật khuyến khích đầu tưtrong nước.

2. Ưu đãi về tiềnthuê đất, mặt nước:

Theo quy định tạiKhoản 3, Điều 2 của Quyết định 53/2001/QĐ-TTg thì các chủ đầu tư trong nước vàcác chủ đầu tư nước ngoài nếu có dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu thì đượchưởng ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước như sau:

2.1. Về giá thuê đất,mặt nước:

Giá thuê đất, mặt nướcáp dụng cho các chủ đầu tư được tính bằng 50% của mức giá cho thuê đất, mặt nướcmà Nhà nước đang áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu.

2.2. Về chế độ miễn,giảm tiền thuê đất, mặt nước: áp dụng theo các quy định hiện hành.

3. Ưu đãi về thuế:

Theo quy định tạiKhoản 4, Điều 2 của Quyết định 53/2001/QĐ-TTg thì các chủ đầu tư nếu có dự ánđầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế theo các quyđịnh hiện hành.

PHẦN III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN DO NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

ĐẦU TƯ TRỞ LẠI CHO KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

I. Lập kế hoạch vốndo ngân sách trung ương đầu tư trở lại:

1. Trên cơ sở quyhoạch phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế cửa khẩu, UBND tỉnh có khu kinhtế cửa khẩu xác định rõ nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tếcửa khẩu, trong đó nêu rõ danh mục các công trình cần đầu tư và mức độ ưu tiênđầu tư cho từng công trình, nhu cầu tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư từng côngtrình (nêu rõ nguồn vốn đầu tư: từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn ngân sáchtrung ương đầu tư trở lại, hay nguồn vốn vay ...), kế hoạch triển khai và thờigian dự kiến hoàn thành để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi,lập kế hoạch vốn đầu tư trở lại.

2. Hàng năm, UBND tỉnhcó khu kinh tế cửa khẩu khi lập dự toán ngân sách của địa phương có trách nhiệmlập dự toán số thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn khu kinh tế cửakhẩu theo quy định tại Điểm 3, Mục 1 của Phần II, lập dự toán số vốn ngân sáchtrung ương sẽ đầu tư trở lại theo các mức quy định tại Điểm 1, Điểm 2 thuộc Mục1 Phần II để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trên cơ sở dự toánthu ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu, Bộ Tài chínhxác định và thông báo cho UBND tỉnh biết dự toán số vốn ngân sách trung ương sẽđầu tư trở lại cho khu kinh tế cửa khẩu theo các mức quy định tại Điểm 1, Điểm2 thuộc Mục 1 Phần II.

Căn cứ vào dự toán mứcvốn đầu tư được giao hàng năm từ ngân sách trung ương cho khu kinh tế cửa khẩu,UBND tỉnh lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư hàng quý gửi Bộ Tài chính.

II. Sử dụng nguồnvốn do ngân sách trung ương đầu tư trở lại:

1. Về nguyên tắc sốvốn do ngân sách trung ương đầu tư trở lại chỉ được sử dụng để xây dựng cơ sởhạ tầng trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu. Số vốn đầu tư riêng từ ngân sáchtrung ương cho khu kinh tế cửa khẩu là khoản trợ cấp có mục tiêu của ngân sáchtrung ương cho tỉnh. UBND tỉnh có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích số vốn đầutư riêng của ngân sách trung ương cho khu kinh tế cửa khẩu. Việc quản lý và sửdụng vốn phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư xây dựngcơ bản.

2. UBND tỉnh có thểvay vốn ưu đãi nhà nước từ Quỹ Hỗ trợ phát triển để xây dựng cơ sở hạ tầngtrong khu kinh tế cửa khẩu và được sử dụng nguồn vốn do ngân sách trung ươngđầu tư trở lại để trả nợ gốc và lãi cho các khoản vay trên.

3. Trong trường hợp sốvốn do ngân sách trung ương đầu tư trở lại cho khu kinh tế cửa khẩu thấp, khôngđáp ứng được nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu thì UBND tỉnh cóthể chủ động bố trí trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm một lượng vốn nhấtđịnh để xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu.

4. Trong trường hợp cơsở hạ tầng trong khu kinh tế cửa khẩu đã được đầu tư tương đối đồng bộ thì UBNDtỉnh được dùng số vốn do ngân sách trung ương đầu tư trở lại để đầu tư cho cáccông trình cơ sở hạ tầng ngoài địa bàn khu kinh tế cửa khẩu nếu các công trìnhnày có liên quan mật thiết và phục vụ trực tiếp sự phát triển của khu kinh tếcửa khẩu.

Chủ tịch UBND tỉnh chủđộng quyết định việc đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình và phảithông báo để Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư biết.

5. Định kỳ vào thờiđiểm lập dự toán ngân sách hàng năm, Bộ Tài chính sẽ chủ trì, phối hợp với BộKế hoạch - Đầu tư và UBND tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu để xem xét, xác định lạitiến độ sử dụng vốn và nhu cầu vốn đầu tư trở lại từ ngân sách trung ương. Ngânsách trung ương sẽ chấm dứt việc đầu tư trở lại khi khu kinh tế cửa khẩu đãhoàn thành về cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch.

III. Trình tự, thủtục, phương thức cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn do ngân sách trung ươngđầu tư trở lại:

1. Số vốn do ngân sáchtrung ương đầu tư trở lại hàng năm cho khu kinh tế cửa khẩu được cấp phát theotừng quý trên cơ sở:

Dự toán hàng năm vốnđầu tư trở lại từ ngân sách trung ương đã được phê duyệt và thông báo cho tỉnh;

Kế hoạch sử dụng vốnđầu tư hàng quý do UBND tỉnh lập và gửi Bộ Tài chính;

Số thực thu ngân sáchnhà nước trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu của quý trước.

Định kỳ hàng quý trongnăm ngân sách (vào ngày 20 của tháng cuối quý), căn cứ vào dự toán hàng năm đãđược phê duyệt về số vốn đầu tư trở lại từ ngân sách trung ương và số thực thungân sách nhà nước trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu của quý trước, UBND tỉnhgửi Bộ Tài chính đề nghị về mức vốn đầu tư của quý tiếp theo cho khu kinh tếcửa khẩu. Trên cơ sở đề nghị của tỉnh, Bộ Tài chính sẽ xem xét và cấp vốn quaSở Tài chính - Vật giá tỉnh để tỉnh chuyển vốn cho các công trình xây dựng cơsở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu.

2. Số vốn ngân sáchtrung ương đầu tư trở lại cho tỉnh được xem xét và điều chỉnh lại hàng năm vàoQuý một đầu năm tiếp theo. Trên cơ sở số thực thu ngân sách nhà nước phát sinhtrên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu của năm trước để xác định số vốn ngân sáchtrung ương đầu tư trở lại theo mức quy định tại Điểm 1, Điểm 2 của Mục I, PhầnII trên đây. Phần chênh lệch giữa số phải cấp phát và số vốn ngân sách trung ươngđã cấp phát cho tỉnh theo dự toán được điều chỉnh như sau:

Nếu số vốn ngân sáchtrung ương phải đầu tư trở lại cao hơn số đã cấp phát theo dự toán được duyệtthì phần chênh lệch sẽ được ngân sách trung ương cấp bổ sung cho đủ mức theoquy định tại Điểm 1, Điểm 2 của Mục I, Phần II trên đây.

Nếu số vốn ngân sáchtrung ương phải đầu tư trở lại thấp hơn số đã cấp phát theo dự toán được duyệtthì phần chênh lệch sẽ được giảm trừ vào số cấp phát cho năm tiếp theo để đảmbảo số vốn đầu tư được cấp theo đúng mức quy định tại Điểm 1, Điểm 2 của Mục I,Phần II trên đây.

3. Đối với các khukinh tế cửa khẩu được thành lập trước ngày Quyết định 53/2001/QĐ-TTg có hiệulực và đã có dự toán năm 2001 về số vốn ngân sách trung ương đầu tư trở lại xácđịnh theo các quy định trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lậpkhu kinh tế cưả khẩu đó, việc cấp phát vốn đầu tư vẫn thực hiện theo dự toán đượcduyệt. Phần chênh lệch giữa số cấp phát theo dự toán được duyệt với số vốn ngânsách trung ương phải đầu tư trở lại cho năm 2001 xác định theo các mức quy địnhtại Điểm 1, Điểm 2 của Mục I, Phần II trên đây sẽ được điều chỉnh vào Quý mộtcủa năm tiếp theo.

Số vốn ngân sách trungương đầu tư trở lại cho năm 2001 được xác định theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2của Mục I, Phần II trên đây căn cứ vào số thực thu ngân sách nhà nước phát sinhtrên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu tính từ ngày Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tếcửa khẩu biên giới có hiệu lực thi hành.

4. Đối với các khukinh tế cửa khẩu thành lập sau khi Quyết định 53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực, UBNDtỉnh làm việc cụ thể với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nhu cầu vốn vàmục đích sử dụng số vốn do ngân sách trung ương đầu tư trở lại cho năm đượcthành lập. Bộ Tài chính sẽ quyết định mức đầu tư trở lại trên cơ sở thoả thuậncủa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.

5. Số vốn đầu tư riêngcủa ngân sách trung ương cho khu kinh tế cửa khẩu được tập hợp và quyết toán chungvào quyết toán ngân sách địa phương nhưng ghi một phần riêng cho các công trìnhđầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu.

6. Trình tự, thủ tục,phương thức cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư thực hiện theocác quy định hiện hành.

PHẦN IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định 53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực (ngày 4tháng 5 năm 2001).

2. Thông tư này thaythế cho các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các vấn đề tài chínhtrong các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập khu kinh tế cửa khẩu.

3. Đối với các khukinh tế cửa khẩu được thành lập trước ngày Quyết định 53/2001/QĐ-TTg có hiệulực và có số vốn đầu tư trở lại từ ngân sách trung ương cấp phát đến hết năm2000 còn thấp hơn số vốn được đầu tư trở lại xác định theo các quy định trongQuyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập khu cửa khẩu đó, Bộ Tài chínhsẽ cấp phát tiếp phần còn thiếu trong năm tiếp theo.

4. Trong quá trìnhthực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được xem xét,giải quyết./.

Phụ lục 1:

Danh sách các Khu kinh tế đã được thành lập và thờigian áp dụng chính sách thí điểm tính tới ngày Quyết định 53/2001/QĐ-TTg cóhiệu lực thi hành

(Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2001/TT-BTC ngày 17tháng 7 năm 2001 của Bộ Tài chính)

 

 

 

 

Số thứ tự

 

 

Tên khu kinh tế cửa khẩu

 

 

Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ

thành lập

khu kinh tế cửa khẩu

 

Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho khu kinh tế cửa khẩu

Nay

hết hiệu lực thi hành

Thời gian áp dụng chính sách thí điểm từ 5 năm trở xuống tính tới ngày QĐ53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực

Thời gian áp dụng chính sách thí điểm trên

5 năm

tính tới ngày QĐ53/2001/QĐ-TTg có hiệu lực

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

1

Móng cái,

Quảng ninh

- QĐ 675/1996/QĐ-TTg ngày 18/9/1996

- QĐ 103/1998/QĐ-TTg ngày 4/6/1998 bổ xung chính sách cho QĐ 675

 

TT 18/1997/TT-BTC ngày 9/4/1997

 

++

 

 

 

2

Lạng sơn

QĐ 748/98/QĐ/CP-TTg ngày 11/9/1997

 

TT 08/1998/TT-BTC ngày 15/1/1998

 

++

 

3

Lào cai

QĐ 100/98/QĐ/CP-TTg ngày 26/5/1998

TT 125/98/TT-BTC ngày 9/9/1998

++

 

 

4

Hà tiên,

Kiên giang

QĐ 158/98/QĐ/CP-TTg ngày 3/9/1998

TT 13/1999/TT-BTC ngày 3/2/1999

 

++

 

 

5

Cầu treo,

Hà tĩnh

QĐ 177/98/QĐ/CP-TTg ngày 15/9/1998

TT 162/1998/TT-BTC

ngày 17/12/98

 

++

 

 

6

Mộc bài,

Tây ninh

QĐ 210/98/QĐ/CP-TTg ngày 27/10/1998

TT 02/1998/TT-BTC

ngày 5/1/1999

++

 

 

7

Bờ y,

Kon tum

QĐ 06/99/QĐ/CP-TTg ngày 5/1/1999

TT 130/1999/TT-BTC

ngày 10/11/1999

 

++

 

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504667329680_132542098197_59.2001.TT.BTC.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 04/05/2001
hướng dẫn thi hành chính sách tài chính áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới
Số kí hiệu 59/2001/TT-BTC Ngày ban hành 17/07/2001
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 04/05/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Văn Trọng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

04/05/2001

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 59/2001/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
17/07/2001 Văn bản được ban hành 59/2001/TT-BTC
04/05/2001 Văn bản có hiệu lực 59/2001/TT-BTC
28/09/2006 Văn bản hết hiệu lực 59/2001/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh