Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 27/01/2000

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 146/1998/TT-BTC

 ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tính thuế và

 kê khai, nộp thuế GTGT đối với ngành điện

___________________________

 

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;

Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP (nêu trên);

Thực hiện tính và nộp thuế GTGT của sản phẩm điện phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của ngành điện và số thuế GTGT của sản phẩm điện phát sinh trên địa bàn các địa phương; sau khi trao đổi thống nhất với Tổng công ty Điện lực Việt Nam tại công văn số 6902 EVN/TCKT ngày 23/11/1999, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 hướng dẫn kê khai, nộp thuế GTGT đối với ngành điện như sau:

I. SỬA ĐỔI VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN:

1. Sửa đổi điểm 1 Mục II về xác định thuế GTGT đối với sản phẩm điện:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán tập trung thuộc Văn phòng Tổng công ty được phân bổ để khấu trừ ở các Công ty Điện lực trực thuộc tính bằng 5% giá bán điện nội bộ. Mức 5% tính trên giá bán điện nội bộ được xác định như thuế GTGT đầu ra của tổng công ty (khối hạch toán tập trung tại Văn phòng Tổng công ty) và thuế GTGT đầu vào của các Công ty Điện lực.

Tổng công ty kê khai, tính thuế GTGT phải nộp của sản phẩm điện khối hạch toán tập trung như sau:

Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

- Thuế GTGT đầu ra là số thuế phân bổ cho các Công ty Điện lực trực thuộc được xác định bằng:

 

Thuế GTGT đầu ra

=

Sản lượng điện bán ra

x

Giá bán điện nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)

x

5%

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm thuế GTGT đầu vào phát sinh tại các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung và thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty được tính khấu trừ theo chế độ.

2. Sửa đổi điểm 2.2.b Phần II về xác định số thuế GTGT phải nộp đối với sản phẩm điện ở điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc các Công ty Điện lực I, II, III như sau:

a. Thuế GTGT đầu vào chung của Công ty được tính phân bổ cho các đối Điện lực tỉnh, thành phố như sau:

Mức phân bổ tính trên doanh thu bán điện
(tỷ lệ %)


=

Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ

Tổng doanh thu bán diện của toàn Công ty (doanh thu chưa có thuế GTGT)


x


100

Trường hợp chưa xác định được doanh thu, sản lượng điện mua vào bán ra cũng như thuế GTGT đầu vào, đầu ra của sản phẩm điện thì Công ty căn cứ vào số kế hoạch để xác định; khi quyết toán điều chỉnh theo số thực tế.

Ví dụ:

Quý I năm 2000, căn cứ vào kế hoạch mua, bán điện và giá mua điện của Tổng công ty, Công ty Điện lực I dự tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý là 100 tỷ đồng, trong đó:

+ Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của tổng công ty là 98 tỷ đồng.

+ Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại Văn phòng Công ty và các đơn vị phụ trợ là 02 tỷ đồng.

Tổng doanh thu bán điện kế hoạch Công ty giao cho các Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trong quý I/2000 là 2.200 tỷ đồng, sản lượng kế hoạch giao cho các Điện lực là 2,5 tỷ KWh.

Mức phân bổ thuế GTGT đầu vào tính trên doanh thu của Công ty được xác định để các Điện lực tỉnh, thành phố tính khấu trừ là:

100 tỷ đồng/2.200 tỷ đồng x 100 = 4,55 %

Căn cứ vào mức phân bổ thuế GTGT đầu vào tính trên doanh thu do Công ty xác định là 4,55%, Công ty thông báo cho Điện lực tỉnh, thành phố làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào (phần Công ty phân bổ) đối với sản phẩm điện bán ra tại Điện lực tỉnh, thành phố.

b. Thuế GTGT Điện lực tỉnh, thành phố phải nộp được xác định bằng (=) thuế GTGT tính trên doanh thu bán điện (+) thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ khác (nếu có) trừ (-) thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện tính theo mức Công ty phân bổ trên doanh thu và thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Điện lực tỉnh, thành phố được tính khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện bán ra được xác định theo hoá đơn bán điện, tính bằng 10% trên giá bán điện chưa có thuế GTGT.

- Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện tính theo mức phân bổ trên doanh thu được xác định bằng (=) mức phân bổ tính trên doanh thu bán điện (tỷ lệ%) nhân với (x) doanh thu bán điện của Điện lực.

Ví dụ:

Điện lực tỉnh Phú Thọ là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực I trong tháng 1 phát sinh doanh thu bán điện là 30 tỷ đồng, thuế GTGT đầu ra là 3 tỷ đồng, thuế đầu vào phát sinh tại điện lực là 0,100 tỷ đồng, thuế GTGT phải nộp xác định như sau:

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ Công ty phân bổ/doanh thu= 30 tỷ đồng x 4,55% = 1,365 tỷ đồng.

- Tổng số thuế đầu vào được khấu trừ: 1,365 tỷ đồng + 0,100 tỷ đồng = 1,465 tỷ đồng.

- Thuế GTGT Điện lực Phú Thọ phải nộp = 3 tỷ - 1,465 tỷ đồng = 1,535 tỷ đồng.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam căn cứ vào giá bán điện được Nhà nước quy định và giá bán cho các Công ty Điện lực, xác định thuế GTGT phải nộp của sản phẩm điện tại Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc, thông báo cho Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để làm căn cứ xây dựng dự toán thu ngân sách hàng năm.

2. Các Công ty Điện lực I, II, III căn cứ vào sản lượng điện và giá mua, bán điện của năm hoặc từng quý xác định mức phân bổ thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện, thông báo cho các Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc, đồng gửi cho các Cục thuế nơi Điện lực đóng trụ sở kinh doanh.

3. Tổng công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC trái với những điểm sửa đổi, bổ sung quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Các quy định khác không hướng dẫn trong Thông tư này vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

 

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 27/01/2000
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế GTGT đối với ngành điện
Số kí hiệu 05/2000/TT-BTC Ngày ban hành 12/01/2000
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 27/01/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Văn Trọng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

27/01/2000

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 05/2000/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/01/2000 Văn bản được ban hành 05/2000/TT-BTC
27/01/2000 Văn bản có hiệu lực 05/2000/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh