Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 25/05/2000

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày9/5/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10ngày 03/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một sốdanh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suấtthuế GTGT đối với một số hàng hoá dịch vụ và sửa đổi, bổ sung một số quy địnhvề thuế GTGT

 

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Nghị quyết số90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc sửađổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuếGTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ; Nghị định số15/2000/NĐ-CP ngày 09/5/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Nghịquyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày 03/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Căn cứ vào các Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998, Nghị địnhsố 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 15/2000/ NĐ-CP ngày09/5/2000 của Chính phủ và sửa đổi bổ sung một số qui định về thuế GTGT nhưsau:

 

1.Về đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT:

Đốitượng không thuộc diện chịu thuế GTGT qui định tại Nghị quyết số 90/NQUBTVQH10ngày 03/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số15/2000/NĐ-CP ngày09/5/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành như sau:

a)Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệvà vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu đểtạo tài sản cố định của doanh nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nướcngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh:

Trườnghợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộthuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loạithiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cảdây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

Vídụ: Công ty Dệt A nhập khẩu một số máy dệt loại trong nước chưa sản xuất được,trong đó có cả một số mô tơ điện đồng bộ của máy dệt là loại trong nước đã sảnxuất được thì mô tơ nhập khẩu đồng bộ này cũng không chịu thuế GTGT.

Trườnghợp, các cơ sở nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùngthuộc loại trong nước chưa sản xuất được dưới hình thức nhà thầu cung cấp trựctiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu cho các đơn vị sử dụng làm tài sản cố định theo dựán đầu tư được duyệt, thì cũng không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cũngnhư khi xuất bán hoặc trả hàng uỷ thác nhập khẩu là máy móc, thiết bị này chocác đơn vị sử dụng theo hợp đồng. Các khoản thu khác như: hoa hồng nhập khẩu,vận chuyển, lắp đặt (nếu có) vẫn phải chịu thuế GTGT và phải lập hoá đơn riêngđể tính thuế.

Côngty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyêndùng loại trong nước chưa sản xuất được làm tài sản cho các doanh nghiệp thuêmua để làm tài sản cố định.

Căncứ để xác định thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng loại trong nướcchưa sản xuất được, đơn vị nhập khẩu phải xuất trình các hồ sơ sau:

Hợpđồng nhập khẩu (nếu nhập khẩu trực tiếp); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và hợpđồng nhập khẩu ký với bên nước ngoài (nếu nhập khẩu uỷ thác); giấy báo trúngthầu và hợp đồng nhập khẩu (nếu đơn vị nhập khẩu để cung cấp cho dự án trúngthầu); hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và hợp đồng cho thuêmua (nếu Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho doanh nghiệp thuê mua).

Thiếtbị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sảnxuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào danh mục các loại máy móc,thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được, ban hànhkèm theo Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Xácnhận thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tàisản cố định của Giám đốc doanh nghiệp sử dụng tài sản nhập khẩu.

Đốivới, vật tư xây dựng loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạotài sản cố định được xác định căn cứ vào bản danh mục vật tư xây dựng loạitrong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Nhữngtrường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tưxây dựng thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo qui định trên đâynếu đã nhập khẩu trước ngày công bố danh mục loại trong nước đã sản xuất đượclàm căn cứ xác định, đã thu thuế GTGT hay đã được hoàn thuế GTGT đã nộp ở khâunhập khẩu thì không xác định lại.

Đốivới máy bay, tàu thuỷ thuê không phân biệt hình thức thuê (thuê riêng máy bay,tàu thuỷ hoặc thuê cả người lái).

Đốivới giàn khoan thuê, không bao gồm các vật tư, nguyên liệu sử dụng cho hoạtđộng khoan.

Cáccơ sở thuê máy bay, tàu thuỷ, thiết bị dàn khoan của nước ngoài không chịu thuếGTGT nêu tại điểm này phải có hợp đồng thuê ký với phía nước ngoài hợp pháp.

b)Một số sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao:

Hoạtđộng văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính chất phong trào, quầnchúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng khôngnhằm mục đích kinh doanh. Các hoạt động triển lãm, thể dục, thể thao mang tínhphong trào quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thutiền. Các hoạt động nêu trên nếu có thu tiền như dưới hình thức bán vé vào xembiểu diễn nghệ thuật, xem thi đấu thể thao, triển lãm thì doanh thu bán vékhông chịu thuế GTGT. Nhưng các khoản doanh thu khác như: bán hàng hoá tại hộichợ, triển lãm, thu tiền các dịch vụ khác như: cho thuê sân bãi, gian hàngtriển lãm... phải chịu thuế GTGT.

Hoạtđộng biểu diễn nghệ thuật như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễnnghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật.

Sảnxuất phim các loại (phim đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình phim.

Nhậpkhẩu (phim đã ghi hình), phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa thì khôngphân biệt chủ đề, loại phim; đối với phim ghi trên băng hình, đĩa hình viđiôchỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học. Loại phim và chủ đề phim được xácđịnh theo các qui định của Bộ Văn hoá và Thông tin.

c)In, xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sáchchính trị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình),giáo trình, sách văn bản pháp luật (sách in các văn bản pháp luật, các Vănkiện, Nghị quyết, văn bản pháp qui khác); sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số,tranh, ảnh, áp phích, tuyên truyền cổ động; in tiền.

d)Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khônghoàn lại; quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chínhtrị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhândân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoạigiao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của ngườiViệt Nam sống ở nước ngoài khi về nước mang theo. Hàng nhập khẩu trong các trườnghợp qui định tại điểm này được xác định theo chế độ Nhà nước qui định.

Hàngbán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ khônghoàn lại cho Việt Nam. Đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tạiViệt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khimua hàng.

Cơsở kinh doanh bán hàng hoá cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợnhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không phải tính thuế GTGT đốivới số hàng bán này. Khi bán hàng cho các đối tượng này, cơ sở bán hàng phảiyêu cầu bên mua cung cấp bản xác nhận của tổ chức quốc tế hoặc cơ quan đại diệncủa Việt Nam ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng để viện trợnhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàngcần mua. Cơ sở bán hàng vẫn lập và giao hóa đơn GTGT theo đúng quy định nhưngkhông tính thuế GTGT, vì vậy phải gạch chéo dòng ghi thuế GTGT và lưu giữ bảnxác nhận của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căncứ kê khai và quyết toán thuế. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá bán cho đối tượngnày, cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ khi tính số thuế GTGT phải nộp hoặc đượchoàn.

Đốivới tổ chức Việt Nam sử dụng tiền của các tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hànghoá tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đúngbằng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.

Cơsở mua hàng phải có văn bản đề nghị hoàn thuế gửi Cục Thuế tỉnh, thành phố nơiđịa phương mua hàng đóng trụ sở chính, ghi rõ số thuế GTGT đề nghị hoàn. Kèmtheo văn bản đề nghị hoàn thuế phải có:

Vănbản của cơ quan có thẩm quyền giao cho tổ chức mua hàng hoá bằng nguồn tiền nàyghi rõ số tiền và loại hàng hoá mua (nếu là bản sao phải có đóng dấu y sao bảnchính).

Bảnkê các hoá đơn mua hàng (theo mẫu bản kê mua hàng số 03/GTGT ban hành kèm theoThông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính) và bản sao các hoá đơn mua hàng cóđóng dấu sao của tổ chức mua hàng. Cục Thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị hoànthuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho từng trường hợpcụ thể trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

Tổchức quốc tế, người nước ngoài mua hàng để viện trợ nhân đạo, viện trợ khônghoàn lại cho Việt Nam. Tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổchức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam được hoàn lại tiền thuếGTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng kể từ ngày 1/10/1999.

2. Về thuế suất thuế GTGT:

a)Các hàng hóa, dịch vụ dưới đây thuộc Nhóm thuế suất 10% được chuyển sang nhómthuế suất 5%:

Thanđá, than cốc, than bùn;

Sảnphẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng);

Hoáchất cơ bản.

Danhmục sản phẩm cơ khí và hoá chất cơ bản thuộc nhóm thuế suất 5% xác định theo hướngdẫn tại Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 và các văn bản hướng dẫn chitiết đã ban hành của Bộ Tài chính, nay bổ sung cụ thể thêm danh mục các mặthàng thuộc sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng): que hàn, lưới rào bằng théptừ B27 đến B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kimloại, băng tải bằng thép.

 b)Các hàng hoá, dịch vụ: Khách sạn, du lịch, ăn uống thuộc nhóm thuế suất 20%, đượcchuyển sang nhóm thuế suất 10%.

Kháchsạn, du lịch được xác định theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặctheo giấy phép kinh doanh.

Kinhdoanh ăn uống không phân biệt ăn uống bình dân, cao cấp.

Nhữnghàng hoá, dịch vụ nêu tại điểm 2a và 2b trước đây được giảm 50% mức thuế GTGTtheo qui định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 củaChính phủ thì kể từ ngày 25/5/2000 không áp dụng giảm 50% thuế GTGT nữa màchuyển sang áp dụng mức thuế suất mới qui định tại điểm 2 Thông tư này.

c)Xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình ở nước ngoài và cho doanhnghiệp chế xuất được coi là sản phẩm xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Xâydựng, lắp đặt, áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải có hồ sơ sau:

Hợpđồng xây dựng phải ghi rõ công trình, hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt ở nướcngoài và cho doanh nghiệp chế xuất.

Hoáđơn thanh toán công trình (hoặc hạng mục công trình) hoàn thành bàn giao.

Xácnhận của cơ quan Hải quan về vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp đã mua xuấtsử dụng cho công trình, hạng mục công trình xây dựng ở nước ngoài, ở doanhnghiệp chế xuất.

Căncứ vào giá thanh toán chưa có thuế GTGT, lập hoá đơn GTGT ghi thuế suất thuếGTGT 0%.

d)Giảm 50% mức thuế GTGT đối với các hoạt động: Xây dựng, lắp đặt; cơ sở kinhdoanh được Nhà nước giao đất xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyểnnhượng; cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất đầu tư xây dựng cơ sở hạtầng để cho thuê.

Hoạtđộng lắp đặt thuộc diện được giảm 50% mức thuế GTGT là hoạt động lắp đặt máymóc, thiết bị, điện, nước gắn với công trình xây dựng. Đối với vật tư, hàng hoácung ứng cho các đơn vị xây dựng, lắp đặt áp dụng thuế suất theo mặt hàng, kểcả trường hợp bên cung ứng vật tư, hàng hoá thực hiện lắp đặt vào công trìnhxây dựng. Các cơ sở kinh doanh mua bán nhà đất, cho thuê nhà không thuộc đối tượngnêu trên, áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

đ)Lốp và bộ săm lốp cỡ từ 90020 trở lên được giảm 50% thuế GTGT.

e)Đối với hoạt động gia công sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT áp dụng theo mứcthuế suất theo mặt hàng. Ví dụ: Gia công hàng may mặc áp dụng thuế suất củahàng may mặc là 10%; gia công sản xuất thiết bị chuyên dùng cho y tế, áp dụngthuế suất dụng cụ y tế 5%. Đối với gia công sản xuất các mặt hàng không thuộcdiện chịu thuế GTGT thì không tính thuế GTGT.

g)Đối với hoạt động sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... thuộc loạisản phẩm cơ khí, thuế suất thuế GTGT 5% thì thuế suất sửa chữa áp dụng là 5%.

h)Các phế liệu, phế phẩm thu hồi bán ra, áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

3. Về giá tính thuế GTGT:

Đốivới các doanh nghiệp được nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đểbán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT đốivới nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượng(chưa có thuế GTGT), trừ tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước.

Đốivới hoạt động kinh doanh mua, bán nhà, cơ sở hạ tầng, giá tính thuế GTGT là giábán chưa có thuế GTGT, trừ giá trị đất đã tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đốivới cơ sở kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, giá tính thuế GTGT là giá cho thuê(chưa có thuế GTGT), trừ giá thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước.

4. Khấu trừ thuế GTGT:

Cơsở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trực tiếp thu mua hànghoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của các nông trường, trạmtrại sản xuất bán ra có hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi thuếGTGT được tính khấu trừ thuế theo tỷ lệ % qui định đối với từng mặt hàng.

Cácdoanh nghiệp thu mua các mặt hàng được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷlệ % qui định, nếu chuyển các mặt hàng thu mua cho cơ sở khác gia công thì cơsở thu mua là đối tượng được tính khấu trừ thuế.

Cácdoanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trựctiếp thu mua cà phê, lúa, gạo của người sản xuất không có hoá đơn GTGT đượctính khấu trừ thuế theo tỷ lệ quy định là 3% trên giá mua theo bản kê mua hàngđối với cà phê, lúa gạo thu mua, xuất khẩu. Việc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷlệ % đối với lúa, gạo, cà phê thu mua để bán trong nước vẫn thực hiện theo quiđịnh tại điểm 1a, 1b, Mục II, Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của BộTài chính. Trường hợp kinh doanh lúa, gạo, cà phê vừa thu mua bán trong nước,vừa xuất khẩu thì số thuế GTGT được tính khấu trừ xác định tương ứng với tỷ lệ% doanh số xuất khẩu và doanh số bán nội địa.

5. Về kê khai nộp thuế GTGT:

Đốivới hoạt động xây dựng, lắp đặt hướng dẫn cụ thể đối với một số trường hợp nhưsau:

Trườnghợp các đơn vị xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc như: tổ, độixây dựng, ban quản lý công trình thực hiện xây lắp các công trình ở địa phươngkhác nơi đơn vị có trụ sở chính, thì đơn vị thi công xây lắp ở địa phương nàophải kê khai, nộp thuế GTGT ở địa phương đó; trường hợp, không xác định đượcthuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra để tính thuế GTGT phải nộp thì đơn vị phảikê khai doanh thu và áp dụng tính thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựngcông trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 1% trên giá thanh toán côngtrình, hạng mục công trình chưa có thuế GTGT. Đơn vị xây dựng, lắp đặt có tráchnhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơiđóng trụ sở chính. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện xây dựng côngtrình, hạng mục công trình ở địa phương khác sử dụng mã số thuế, hoá đơn củađơn vị cấp trên; sử dụng tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theothông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính. Khi kê khai số thuếGTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trìnhđơn vị chỉ kê khai vào dòng 1và 2b của tờ khai doanh số chịu thuế GTGT theo giáthanh toán (chưa có thuế GTGT), dòng số 10 (số thuế phải nộp tháng này) ghi sốthuế GTGT tạm nộp xác định bằng (=) doanh số theo giá thanh toán (chưa có thuếGTGT) nhân (x) 1%.

Trườnghợp cơ sở kinh doanh thực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục côngtrình liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dâytải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu khí ... thì đơn vị có doanh thu, hạchtoán thuế GTGT đầu vào, đầu ra là đối tượng đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT ởđịa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.

Vềmẫu kê khai nộp thuế GTGT: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính và được bổ sung như sau:

Cáccơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi lập bảng kê hoáđơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT) phải ghi mã số thuế củakhách hàng mua vào cột ghi chú. Khi lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá,dịch vụ mua vào (mẫu số 03/GTGT) phải ghi mã số thuế của đơn vị, người bán vàocột ghi chú. Các trường hợp không có mã số thuế thì gạch ngang (-).

Cơsở kinh doanh mua các mặt hàng không có hoá đơn được tính khấu trừ theo bảng kênếu không phải là hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản, thì lập bảng kê theo mẫubảng kê số 04/GTGT và sửa tên bảng kê là hàng hoá mua của người bán không cóhoá đơn.

Đốivới các mặt hàng mua vào có hóa đơn, cơ sở kinh doanh phải lập riêng bảng kê vàcũng sử dụng theo mẫu bảng kê số 04/GTGT và sửa tên thành bảng kê hàng hoá muavào có hoá đơn bán hàng.

Trongcác trường hợp lập bảng kê hàng hoá mua vào được tính khấu trừ thuế, nếu muanhiều loại hàng hoá có tỷ lệ (%) khấu trừ khác nhau thì phải lập bảng kê riêngcho từng loại hàng hoá mua vào có cùng tỷ lệ (%) được tính khấu trừ.

6. Về hoàn thuế GTGT, giảm thuế GTGT:

Việcgiảm thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh (theo Điều 28 của Luật thuế GTGT) chỉáp dụng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuếvà là đơn vị hạch toán độc lập và do Cục Thuế địa phương nơi cơ sở kinh doanhđóng trụ sở chính xem xét giải quyết.

Việchoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng kê khai nộp thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ thuế chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có lưu giữsổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.

7. Tổ chức thực hiện:

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2000, các qui định về hànghoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT, thuếsuất thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT, kê khai nộp thuế GTGT nêu trong Thông tư số89/1998/TT-BTC; Thông tư số 175/1998/TT-BTC; Thông tư số 106/1999/TT-BTC và cácvăn bản khác hướng dẫn về thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư nàythì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trongquá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo vềBộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết./.

                                                           

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 25/05/2000
hướng dẫn thi hành nghị định số 15/2000/nÐ-Cp của chính phủ quy định chi tiết thi hành NQ số 90/NQ-UBTVQH 10 ngày 3/9/1999 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá dịch vụ và sửa đổi bổ sung một số điều quy định về thuế gtgt.
Số kí hiệu 49/2000/TT-BTC Ngày ban hành 31/05/2000
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 25/05/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Văn Trọng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

25/05/2000

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 49/2000/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
31/05/2000 Văn bản được ban hành 49/2000/TT-BTC
25/05/2000 Văn bản có hiệu lực 49/2000/TT-BTC
01/01/2001 Văn bản hết hiệu lực 49/2000/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh