Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/01/2000

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày21/03/2000 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của ViệtNam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của cácnước ASEAN cho năm 2000

 

Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lựcchung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọilà Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng cốc ngày 15/12/1995;

Thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủvề ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp địnhCEPT/AFTA cho năm 2000;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. Phạm vi áp dụng

Hànghoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 củaNghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ phải đáp ứng các điềukiện sau:

1.Những mặt hàng có trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thựchiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ;

2.Những mặt hàng nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm cácnước sau:

Bru-nâyĐa-ru-sa-lam;

Vươngquốc Cam-pu-chia;

Cộnghoà In-đô-nê-xi-a;

Cộnghoà dân chủ nhân dân Lào;

Ma-lay-xi-a;

Liênbang My-an-ma;

Cộnghoà Phi-lip-pin;

Cộnghoà Sin-ga-po; và

Vươngquốc Thái Lan;

3.Những mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhậnxuất xứ hàng hoá từ các nước ASEAN (quy định tại phần III của Thông tư này); và

4.Những mặt hàng được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN đếnViệt Nam.

II. Thuế suất áp dụng

1.Mức thuế suất áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãiCEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất được quy định tạiDanh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTAcho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 củaChính phủ.

2.Trường hợp trong năm 2000, mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định trongBiểu thuế nhập khẩu ưu đãi được điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất quyđịnh tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp địnhCEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày21/03/2000 của Chính phủ, thì mức thuế suất ưu đãi CEPT áp dụng cho mặt hàngnày sẽ là mức thuế suất MFN thấp hơn đó.

Khimức thuế suất MFN quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này sauđó lại được điều chỉnh cao hơn mức thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá vàthuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hànhkèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ thì mức thuếsuất ưu đãi CEPT áp dụng sẽ là mức thuế suất CEPT ban hành theo Nghị định số09/NĐ-CP.

3.Trường hợp có những thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lýcủa các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyềnđược hưởng thuế suất ưu đãi của Việt Nam quy định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽcó hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

III. Giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ

1.Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được quyđịnh tại Quy chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT/AFTA (Phụ lục 1, 3 và 5) củaQuy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèmtheo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTMngày 30/07/1998, Quyết định số 1000/1998/QĐ-BTM ngày 03/09/1998, Quyết định số0034/2000/QĐ-BTM ngày 10/01/2000 và Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày20/03/2000 của Bộ Thương mại.

2.Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và condấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN- Mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây cấp:

TạiBru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;

TạiVương quốc Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;

TạiCộng hoà In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;

TạiCộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương mại;

TạiMa-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;

TạiLiên bang My-an-ma là Bộ Thương mại;

TạiCộng hòa Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;

TạiCộng hòa Sin-ga-po là Cục Phát triển Thương mại;

TạiVương quốc Thái Lan là Bộ Thương mại; và

TạiViệt Nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu Công nghiệp - Khu Chế xuất đượcBộ Thương mại uỷ quyền.

3.Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứngnhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:

Yêucầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hảiquan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ nàycủa nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.

Đìnhchỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá vàthuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hànhkèm Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ và tạm thu theomức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.

Yêucầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thựcsự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một)năm.

Trongthời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giảiphóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.

Khicó đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan cótrách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênhlệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thườnghiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT quy định tại Danhmục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chínhphủ.

IV. Các quy định khác

Cácquy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chếđộ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theocác quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫnhiện hành.

V. Tổ chức thực hiện

Thôngtư này có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày21/03/2000 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của ViệtNam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 có hiệu lực (tức kể từ ngày01 tháng 01 năm 2000) và áp dụng với mọi trường hợp nhập khẩu từ các nước ASEANcó tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho Cơ quan Hải quan kể từ thời điểm nói trên.

Đốivới những trường hợp thuộc diện được hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT theo hiệulực thi hành của Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ, nhưngđã thu thuế theo thuế suất ưu đãi CEPT của năm 1999 (theo Nghị định số14/1999/NĐ-CP ngày 23/03/1999) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãihoặc thông thường hiện hành, Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thoái trảlại số tiền thuế chênh lệch cho người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đãáp dụng để tính thuế cao hơn thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuếsuất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèmtheo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ hoặc truy thu sốtiền thuế chênh lệch từ người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụngđể tính thuế thấp hơn thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất củaViệt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm Nghị địnhsố 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ.

Thôngtư này thay thế cho Thông tư số 41/1999/TT/BTC ngày 20/04/1999 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/03/1999 ban hành Danh mụchàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm1999 và Thông tư 53/1999/TT/BTC ngày 08/05/1999 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổsung Thông tư số 41/1999/TT/BTC.

Trongquá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để BộTài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp./.

 

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/01/2000
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2000/NÐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính phủ về ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của việt nam để thực hiện hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (cept) của các nước asean cho năm 2000
Số kí hiệu 35/2000/TT-BTC Ngày ban hành 04/05/2000
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/01/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Lê Thị Băng Tâm
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

01/01/2000

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 35/2000/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
04/05/2000 Văn bản được ban hành 35/2000/TT-BTC
01/01/2000 Văn bản có hiệu lực 35/2000/TT-BTC
01/01/2001 Văn bản hết hiệu lực 35/2000/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh