Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/01/2000

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8tháng 6 năm 2000

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuếchuyển quyền sử dụng đất

và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuếchuyển quyền sử dụng đất

 

Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi bổ sungmột số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Tổchức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đấttheo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụngđất (sau đây viết tắt là thuế CQSDĐ), trừ những trường hợp quy định tại Điểm 3Mục I Thông tư này.

Trườnghợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2,Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tụcchuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất vàthế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị địnhsố 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ) mà chưa được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sửdụng đất mới, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyềnxác nhận theo quy định cũng thuộc đối tượng nộp thuế CQSDĐ theo hướng dẫn củaThông tư này.

Nhữnggiấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP được xác định làgiấy tờ hợp lệ cụ thể như sau:

a)Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quyđịnh của pháp luật về đất đai;

b)Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trongquá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước ViệtNam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam,Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn liên tụcsử dụng đất từ đó đến nay;

c)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyềncấp hoặc người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính mà đất đó không có tranhchấp;

d)Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất màngười đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ)Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất trước khi có Luật đất đai năm1993 được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không cótranh chấp.

e)Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc quyết định giải quyết tranhchấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g)Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h)Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụngđất: Người bán có giấy tờ hợp lệ, người mua chưa làm thủ tục chuyển nhượng tạicơ quan Nhà nước có thẩm quyền, kể cả trường hợp đã chuyển nhượng qua nhiều chủnay xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được Uỷ ban nhân dân xã, phường,thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân quận,huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhândân xã, phường, thị trấn thì người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất naythuộc diện kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đốitượng chịu thuế CQSDĐ là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quyđịnh của pháp luật kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.

Giátrị diện tích đất chuyển quyền sử dụng được xác định như sau:

Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng (đ)

=

Diện tích chuyển quyền sử dụng (m2)

x

Giá đất (đ/m2)

Trườnghợp trên đất chuyển quyền sử dụng có nhà và các công trình xây dựng trên đó thìthuế CQSDĐ chỉ tính giá trị đất chuyển quyền, không tính giá trị nhà hoặc giátrị các công trình xây dựng trên đó.

3. Các trường hợp thuộc diện không chịu thuế.

Nhữngtrường hợp thuộc diện không chịu thuế CQSDĐ được quy định tại Điều 3 của Nghịđịnh số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhLuật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế CQSDĐ (sauđây gọi tắt là Nghị định số 19/2000/NĐ-CP của Chính phủ), cụ thể như sau:

3.1Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụngtheo quy định của pháp luật về đất đai.

3.2Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồiđất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3.3Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với CQSDĐ cho người mua nhà.

3.4CQSDĐ trong trường hợp ly hôn được pháp luật thừa nhận có phân chia quyền sửdụng đất do hai bên vợ, chồng thoả thuận được UBND xã, phường, thị trấn xácnhận hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo luật hôn nhân và gia đình.

CQSDĐtrong trường hợp người nhận quyền sử dụng đất thừa kế theo di chúc hoặc phânchia quyền sử dụng đất theo pháp luật về thừa kế.

3.5CQSDĐ trong các trường hợp:

CQSDĐgiữa vợ với chồng với nhau phải có bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ vợchồng hoặc giấy kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi họ đăngký hộ khẩu về mối quan hệ vợ chồng đang tồn tại, được pháp luật thừa nhận,trong đó có ít nhất một người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

CQSDĐgiữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội,ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại (hoặc ngược lại) trong đó ngườiCQSDĐ phải có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải có sổ hộ khẩughi rõ mối quan hệ với người có quyền sử dụng đất, hoặc giấy khai sinh để xácđịnh các mối quan hệ ông bà với cha mẹ; cha mẹ với các con hoặc các giấy tờpháp lý khác chứng minh.

Trườnghợp cha mẹ nuôi, con nuôi thì phải được pháp luật thừa nhận theo quyết địnhcông nhận con nuôi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ.

Trườnghợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại phải có giấykhai sinh của cháu nội, cháu ngoại và giấy khai sinh của bố mẹ cháu liên quanđến ông bà nội, ông bà ngoại của cháu hoặc sổ hộ khẩu có ghi rõ các mối quan hệđó.

Trườnghợp chuyển quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột với nhau phải có giấy khaisinh có chung bố mẹ hoặc cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ khác bố, sổ hộ khẩu ghirõ mối quan hệ đó hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.

3.6Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượngquyền sử dụng đất thuê. Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê phải có hợpđồng thuê đất và ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểmchuyển nhượng và thời hạn thuê đất; Người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tụcthực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật đất đai.

3.7Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân cáccấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; tổ chức xã hội; tổchức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáodục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương,tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn vàngười tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinhdoanh theo dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấpthuận phù hợp với quy hoạch.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căncứ tính thuế CQSDĐ là diện tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuếchuyển quyền sử dụng đất.

1. Diện tích đất.

Diệntích đất tính thuế CQSDĐ là diện tích đất thực tế ghi trong hợp đồng chuyểnquyền sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính, bản đồ địa chính của xã, phường,thị trấn. Trường hợp chưa có sổ địa chính, bản đồ địa chính hoặc diện tích ghitrên sổ địa chính, bản đồ địa chính khác với diện tích ghi trong hợp đồng thìphải tổ chức đo đạc, xác định mốc giới và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thịxã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) nơi có đất chuyển quyền sử dụngxác nhận đối với đất hộ gia đình, cá nhân; Sở Địa chính xác nhận đối với quyềnsử dụng đất của các tổ chức.

Nhữngnơi đã có đầy đủ sổ địa chính, bản đồ địa chính có trích lục bản đồ địa chínhthì Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Sở địa chính có thể uỷ quyền cho cấp dưới trựctiếp của mình xác nhận diện tích đất, loại đất để làm thủ tục chuyển quyền sửdụng đất.

2. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Giáđất tính thuế CQSDĐ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 19/2000/NĐ-CPngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1.Giá đất tính thuế CQSDĐ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yếtcông khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2.Trường hợp CQSDĐ theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúngđấu giá nhưng không thấp hơn khung gía đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quyđịnh.

Trongtrường hợp CQSDĐ cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hìnhthức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giáđất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngquy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3.Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với việc CQSDĐ cónhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầngquy định tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thutiền sử dụng đất.

4.Trường hợp CQSDĐ là ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thịthì giá đất tính thuế CQSDĐ được xác định theo loại đất ghi trong giấy chứngnhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu diện tích đất đangnộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếudiện tích đất đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở, đất xâydựng công trình.

Mộtsố trường hợp CQSDĐ mà lô đất chưa có giá cụ thể trong bảng giá các loại đấtcủa địa phương; hoặc lô đất đã được quy hoạch, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầnglàm cho giá trị lô đất tăng lên so với giá trị ban đầu khi chưa quy hoạch cảitạo của lô đất; giá đất đã biến động quá bất hợp lý so với giá đất trong bảnggiá thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Địa chính tổ chứcxác định lại giá đất cho phù hợp với thực tế (có thể thành lập hội đồng địnhgiá đất), trình UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá đấtcụ thể để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.

3. Thuế suất thuế CQSDĐ.

Thuếsuất thuế CQSDĐ được xác định theo quy định tại Điều 7, Nghị định số19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ cụ thể như sau:

a)Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối,thuế suất là 2% (hai phần trăm).

b)Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác không thuộc cácloại đất quy định tại điểm a trên đây, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).

III. KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ.

1. Hồ sơ kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Tờkhai thuế CQSDĐ theo mẫu của cơ quan thuế phát hành kèm theo Thông tư này.

Giấychứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ được xác định là giấy tờ hợp lệvề quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP củaChính phủ và được quy định cụ thể tại điểm 1 Mục I Thông tư này.

Cácgiấy tờ trên đây phải là bản chính. Ngoài ra phải kèm theo 01 bản sao có côngchứng Nhà nước để cơ quan thuế lưu hồ sơ.

Hợpđồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu số 02 quy định tại Nghị định số17/1999/NĐ-CP của Chính phủ) giữa người chuyển quyền và người nhận quyền sửdụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền.

Trườnghợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày29/3/1999 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, mà nay không còn hoặc không cóhợp đồng chuyển nhượng thì phải có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, thừa kế,cho, tặng tại thời điểm CQSDĐ, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cóđất chuyển quyền.

2. Kê khai và xác định số thuế phải nộp.

Cácđối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai thuế chuyểnquyền sử dụng đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và cung cấp các tài liệu cầnthiết khác có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế và cácgiấy tờ liên quan đến việc giảm, miễn thuế.

Hồsơ kê khai thuế CQSDĐ nộp tại Chi cục thuế nếu thuộc diện UBND quận, huyện, thịxã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất; nộp tại Cục thuế nếu thuộc diện UBND tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất.

Trườnghợp địa phương có các thị trấn, thị xã ở xa trung tâm tỉnh lỵ, thành phố thìCục thuế có thể phân cấp cho các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã làm thủ tụcthu thuế CQSDĐ. Sau khi đối tượng nộp đủ thuế CQSDĐ thì hồ sơ được Chi cục thuếhoặc đối tượng nộp thuế chuyển về cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơquan thuế hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ việc kê khai.Khi nhận được tờ khai nộp thuế CQSDĐ, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổtheo dõi hồ sơ. Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, xác minh các tài liệu làm căncứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp và ra thông báo nộp thuế theo đúngthời hạn quy định tại Điều 12 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 củaChính phủ.

Trườnghợp hồ sơ chưa đúng hoặc chưa đủ theo quy định, cơ quan thuế phải thông báobằng văn bản để đối tượng nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.

3. Nộp thuế

Việcnộp thuế CQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Nghị định số19/2000/NĐ-CP của Chính phủ, được cụ thể thêm như sau.

ThuếCQSDĐ được nộp vào Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo thôngbáo của cơ quan thuế. Khi phát thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế, ngườiphát phải ghi rõ ngày, tháng mà đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế.

ThuếCQSDĐ được nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người CQSDĐ nhận được thôngbáo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuếtrực tiếp thu thuế phải cấp biên lai thuế hoặc chứng từ đã thu thuế do Bộ Tàichính phát hành cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế nộp làmnhiều lần thì cơ quan thu thuế phải xuất chứng từ thu theo từng lần đã thu, khinộp đủ tiền thuế thì xác nhận đã nộp đủ tiền thuế theo thông báo để làm cơ sởcho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ThuếCQSDĐ đã nộp vào ngân sách Nhà nước ghi đúng vào mục, chương, loại, khoản, hạngtương ứng của mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.

Cơquan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngườinhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền hoặc người nhận quyền sử dụng đấtđã nộp đủ thuế (có biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước do Bộ Tàichính phát hành) hoặc giấy quyết định miễn giảm thuế của cơ quan thuế hoặc trườnghợp được ghi nợ thuế CQSDĐ theo quy định tại điểm 2 g Mục VII Thông tư này.

Cụcthuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với cơ quan địa chính hướngdẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ kê khai thuế và quy trình luân chuyển hồ sơ giữa cơquan địa chính và cơ quan thuế theo quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đấttrong Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời phù hợp với thực tế ởđịa phương, vừa đơn giản, thuận lợi cho đối tượng nộp thuế CQSDĐ vừa bảo đảmthu đủ, thu kịp thời thuế CQSDĐ; Quy trình kê khai luân chuyển hồ sơ thuế CQSDĐđược thông báo công khai tại cơ quan thuế và cơ quan địa chính để đối tượng nộpthuế biết và thực hiện.

IV. MIỄN, GIẢMTHUẾ

1. Đối tượng được miễn thuế CQSDĐ.

Đốitượng được miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều9, Điều 10 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể nhưsau:

1.1.Hộ gia đình, cá nhân CQSDĐ để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới,miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

1.2.Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" cóchuyển quyền sử dụng đất;

1.3.Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc các xã nông thôn ở miền núi, hải đảotheo quy định của Chính phủ;

1.4.Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muốicho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

1.5.Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xâydựng nhà ở để bán; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc chothuê quyền sử dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng đó thì được miễn thuế CQSDĐ tươngứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Cáctrường hợp kinh doanh bất động sản khác có CQSDĐ không thuộc diện miễn thuếCQSDĐ theo quy định trên đây.

2. Đối tượng được giảm thuế CQSDĐ.

Giảm50% (năm mươi phần trăm) thuế CQSDĐ đối với những đối tượng sau đây khi CQSDĐ:

2.1.Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2.1.Thân nhân liệt sĩ đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

2.3.Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và ngườigià cô đơn không nơi nương tựa..

3. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế CQSDĐ gồm:

3.1Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế CQSDĐ ngoài các hồ sơ quy định tạiĐiểm 1, Mục III Thông tư này, người xin miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có đơn đềnghị nêu rõ lý do hoặc thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế chuyển quyền sửdụng đất.    

3.2Các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có các giấy tờ chứngminh từng trường hợp, cụ thể như sau:

Trườnghợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi,hải đảo phải có bản sao quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được côngchứng Nhà nước xác nhận.

Trườnghợp miễn, giảm thuế cho chủ hộ là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, ngườiđược phong tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thì tuỳ từng trường hợp phải có giấychứng nhận kèm bản sao có công chứng Nhà nước về loại thương binh, bệnh binh,Giấy chứng nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, sổ hưởngtrợ cấp hàng tháng của thân nhân liệt sĩ.

Trườnghợp chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảotheo quy định về xã miền núi, hải đảo của Chính phủ (trừ đất thuộc thành phố,thị xã, thị trấn).

Trườnghợp chuyển đổi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đấtlàm muối cho nhau được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận.

Trườnghợp người già cô đơn không có nơi nương tựa, người chưa đến tuổi thành niênphải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo từng trườnghợp cụ thể; Người tàn tật phải có xác nhận của cơ quan y tế quận, huyện, thị xãvề mức độ tàn tật.

Trườnghợp miễn thuế CQSDĐ cho tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sửdụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉđược miễn thuế CQSDĐ đối với các chủ đầu tư khi đã xây dựng hoàn thành theo dựán đó như xây dựng xong nhà để bán cho các tổ chức, hộ dân cư sử dụng; xây dựngkết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu dân cư để chuyển nhượng toàn bộ hoặctừng phần cho tổ chức khác quản lý, sử dụng; Các trường hợp chỉ xây dựng xongcơ sở hạ tầng các khu dân cư phân chia thành ô, thành các nền nhà để chuyển nhượngthì không thuộc diện miễn giảm thuế CQSDĐ theo quy định này. Đơn vị được miễnthuế CQSDĐ phải có giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề xây dựngđó, quyết định giao đất, dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và chứng từ chứngminh đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định.

Cácgiấy tờ quy định tại Điểm 2 Mục này phải là bản chính hoặc bản sao có côngchứng Nhà nước để cơ quan thu thuế làm rõ hồ sơ lưu theo quy định.

4. Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế

Cụctrưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét và quyết định việcmiễn thuế, giảm thuế CQSDĐ cho đối tượng kê khai nộp thuế CQSDĐ tại Cục thuếtỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trường hợp do Uỷ ban nhân dân tỉnhcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chicục trưởng Chi cục thuế quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét và quyếtđịnh việc miễn giảm thuế CQSDĐ cho các đối tượng kê khai, nộp thuế CQSDĐ tạiquận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Quyếtđịnh miễn, giảm thuế CQSDĐ ghi rõ diện tích xét miễn, giảm và số tiền thuế đượcmiễn giảm. Quyết định gửi cho đối tượng nộp thuế đồng thời gửi cho cơ quan cóliên quan để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối vớingười nhận quyền sử dụng đất.

Cáctrường hợp không thuộc đối tượng xét miễn, giảm thuế, cơ quan thuế phải trả lờibằng văn bản để đối tượng nộp thuế, cơ quan Địa chính, Tài chính cùng cấp biết.

5. Thời hiệu miễn, giảm thuế.

Thờihạn xét miễn giảm thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Những trườnghợp phức tạp phải tham khảo hoặc phối hợp với cơ quan Địa chính, Tài chính đểxem xét, xác minh thì được kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày kể từ ngày cơquan thuế nhận đủ hồ sơ.

Đốivới hộ gia đình, cá nhân, thì việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ chỉ được miễnhoặc giảm 1 lần tại nơi mà hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú vàlà nơi có đất chuyển quyền (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Đốivới các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tưxây dựng nhà để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng thì được miễnthuế CQSDĐ tương ứng với diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

V. XỬ LÝ VI PHẠMVÀ KHEN THƯỞNG.

1. Xử lý vi phạm.

Ngườivi phạm Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐbị xử lý theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 củaChính phủ, cụ thể thêm như sau:

a)Đối với hành vi khai man trốn thuế.

Chicục trưởng chi cục thuế được phạt đến mức cao nhất bằng một lần số tiền thuếtrốn lậu. Trường hợp phạt quá 1 lần số thuế trốn lậu, chi cục trưởng phải đềnghị cục trưởng cục thuế quyết định.

Cụctrưởng cục thuế được phạt đến ba lần số thuế trốn lậu;

b)Đối với hành vi nộp chậm tiền thuế.

Cụctrưởng cục thuế, chi cục trưởng chi cục thuế được quyền phạt nộp chậm tiềnthuế, tiền phạt theo quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sửdụng đất.

c)Đối tượng nộp thuế trốn thuế với số lượng lớn, vi phạm từ lần thứ 4 trở đi đốivới 1 trong 3 hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 của Luật thuế chuyển quyềnsử dụng đất hoặc vi phạm trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì cơ quanthuế lập hồ sơ chuyển cho cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Khen thưởng

Cơquan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công pháthiện các vụ vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi bổ sungmột số Điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được khen hưởng theo chế độchung của Chính phủ.

VI. GIẢI QUYẾTKHIẾU NẠI.

1. Quyền khiếu nại về thuế.

TạiĐiều 22 và Điều 23 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất đã quy định: Tổ chức,hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuếchuyển quyền sử dụng đất.

Đơnkhiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặcquyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thu thuếhoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộpđủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo vào ngân sách Nhànước.

Nếutổ chức, hộ gia đình, cá nhân không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nạicủa cơ quan thuế hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn mà chưa được giảiquyết thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấptrên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trựctiếp có hiệu lực thi hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết địnhcuối cùng.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.

Cơquan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của người nộp thuế phảixem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Đối với vụviệc phức tạp phải điều tra, xác minh mất nhiều thời gian thì cần thông báo chođương sự biết, nhưng thời hạn giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từngày nhận đơn.

Cơquan thuế phải trả lại tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường(nếu có) cho người bị thiệt hại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đượcquyết định xử lý.

Nếuphát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuếthì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy địnhtại Điều 17 của Luật thuế CQSDĐ trong thời hạn 3 năm trở về trước kể từ ngàykiểm tra phát hiện.

VII. TỔ CHỨC THỰCHIỆN.

1.Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổchức thi hành Luật thuế CQSDĐ trong phạm vi cả nước, phối hợp với các ngành cóliên quan tổ chức chỉ đạo công tác thu nộp thuế.

Cụctrưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chicục Thuế các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giúp chủtịch UBND cùng cấp tổ chức thi hành Luật thuế CQSDĐ tại địa phương mình, tổchức thu thuế và giải quyết các công việc liên quan tới thuế chuyển quyền sửdụng đất theo đúng phạm vi và quyền hạn quy định. Lập hồ sơ theo dõi các đối tượngđược ghi nợ thuế CQSDĐ theo cấp quản lý thu thuế CQSDĐ ở địa phương.

2. Xử lý một số vấn đề vướng mắc, tồn tại:

a.Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà chưa nộp thuế CQSDĐ thì kể từngày 1/1/2000 được nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổsung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ.

b.Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà đã kê khai, tính thuế, cơ quan thuếđã ra thông báo nộp thuế, nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa nộp thuếhoặc chưa nộp đủ thuế theo thông báo thì kể từ ngày 1/1/2000 cũng được tính lạivà nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điềucủa Luật thuế CQSDĐ; Đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm, Cục thuế xử lý phạttheo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

c.Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà đã kê khai và nộp một phần thuếCQSDĐ thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửađổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ và thực hiện như sau:

Nếusố thuế đã nộp trước ngày 1/1/2000 ít hơn số thuế phải nộp được tính lại thì ngườichuyển quyền sử dụng đất phải nộp thêm số thuế còn thiếu.

Nếusố thuế đã nộp trước ngày 1/1/2000 lớn hơn số thuế phải nộp được tính lại theomức thuế suất mới này thì coi như nộp đủ và không bị phạt chậm nộp và cũngkhông được hoàn trả phần thuế đã nộp dư so với số tính lại.

d.Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệvề quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CPcủa Chính phủ bao gồm cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiềulần, nhiều chủ khi người sử dụng đất đến làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đấtthì chỉ phải nộp thuế CQSDĐ một lần theo quy định của pháp luật.

e.Các trường hợp đã CQSDĐ cho nhau trước ngày 1/1/2000 mà người CQSDĐ không cómột trong các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật thì không thuộc diệnnộp thuế CQSDĐ; Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải làm thủ tục xincấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

f.Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 và đã kê khai, tính thuế và đã đượcghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được xem xétvà tính lại số thuế phải nộp theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổsung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ khi người đó đến xin kê khai nộp thuếCQSDĐ.

g.Điều kiện để được phép ghi nợ thuế CQSDĐ:

Trườnghợp người đang sử dụng đất (người nhận quyền sử dụng đất trước đây) có tráchnhiệm nộp thuế CQSDĐ theo quy định của pháp luật mà đời sống có khó khăn, chưacó khả năng nộp đủ thuế CQSDĐ theo quy định của pháp luật, có xác nhận củachính quyền xã, phường, thị trấn thuộc diện hộ nghèo, hộ có khó khăn về đờisống thì được ghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sốthuế được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là số thuế phải nộpngân sách được xác định theo thông báo của cơ quan thuế.

Thờigian người sử dụng đất được ghi nợ tiền thuế CQSDĐ tối đa là 10 năm. Số thuếghi nợ ngân sách Nhà nước không phải tính lãi. Người nợ tiền thuế CQSDĐ có thểnộp trả ngân sách một lần hoặc chia làm nhiều lần trong thời gian ghi nợ. Khinào nộp đủ thuế CQSDĐ sẽ được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtmới.

3.Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2000 và thay thế Thôngtư số 78 TC/TCT ngày 30/9/1994 và Thông tư số 72 TC/TCT ngày 3/10/1995 của BộTài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 114/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ./.

Cục thuế: ....................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Chi cục thuế: ..........

Độc lập Tự do Hạnh phúc

TỜ KHAI NỘP THUẾ

CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

A. PHẦN TỰ KÊ KHAI

1Người chuyển quyền sửdụng đất.

a) Họ tên người chuyểnquyền sử dụng đất..........................................................................

(Tên của tổ chức, hộgia đình, cá nhân).

b) Địachỉ..............................................................................................................................

..............................................................................................................................................

c) Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất số ................. ngày.......tháng......năm..................

do...............................................................................................cấp (cơ quan cấp).

Hoặc Quyết định giaođất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền số.........................ngày.......... tháng ............năm.................... do.............................................................. cấp.

2Họ tên người nhậnquyền sử dụngđất:.............................................................................

Địachỉ:.....................................................................................................................

3 Hợp đồng mua bán,hoặc đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại .................

......................................................................................ngày ......... tháng......... năm........ và đã được UBND phường (xã) xác nhậnngày.......... tháng .......... năm..............................

4 Đất chuyển quyền sửdụng:

a) Diệntích:...........................................................................................................m2

b) Loại đất hoặc loạiđường phố:...............................................................................

c) Vị trí đất hoặchạngđất:.........................................................................................

5 Họ tên người thaymặt kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất:.............................

Tôi xin cam đoan việckê khai trên đây là đúng sự thật, hợp pháp và xin nộp thuế đầy đủ đúng kỳhạn./.

                                                                        Ngày.........tháng......... năm .........

                                                                                     Người khai

                                                                                    (Họvà tên, ký)

B. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ

1 Diện tích đất chuyểnquyền sửdụng:.........................................................................m2

2 Loại đất, vị tríđất, hạng đất...........................................................................................

3 Loại đườngphố:................................................................................................................

4 Giá đất tínhthuế......................................................................................................đ/m2

5 Giá trị đất chịuthuế chuyển quyền.......................................................................đồng

6 Thuế suất:................................................................................................................%

7 Số thuế phải nộp.....................................................................................................đồng

8 Đối tượng được miễnhoặc giảm:...................................................................................

(Ghi rõ theo đối tượngnào)

9 Số thuế được miễnhoặc giảm ................................................................................đồng

10 Số thuế còn phảinộp............................................................................................đồng

Viết bằng chữ(..................................................................................................................)

11 Người chuyển quyền(hoặc người nộp thay) nhận giấy này thay thông báo thuế ngày..............tháng.......... năm............./.

 

Cán bộ kiểm tratính thuế                            Ngày......... tháng.........năm .........

(Ký, ghi rõ họ tên)                                                     Thủtrưởng cơ quan thuế

(Ký tên, đóng dấu)

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504520859025_157441688855_104.2000.TT.BTC.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/01/2000
hướng dẫn thi hành nghị định số 19/2000/NÐ-CP ngày 8/6/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
Số kí hiệu 104/2000/TT-BTC Ngày ban hành 23/10/2000
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/01/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Vũ Văn Ninh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

01/01/2000

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 104/2000/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
23/10/2000 Văn bản được ban hành 104/2000/TT-BTC
01/01/2000 Văn bản có hiệu lực 104/2000/TT-BTC
22/11/2008 Văn bản hết hiệu lực 104/2000/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh