Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 06/11/1999

THÔNG TƯ

Hướng dẫn xác nhận các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư

quy định tại khoản 7 danh mục I phụ lục I, Nghị định số10/1998/NĐ-CP

ngày 23/01/1998 của Chính phủ

(Dự án xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải)

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 10/1998);

Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc xác nhận các dự án xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải thuộc danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục I khoản 7 Phụ lục 1 Nghị định 10/1998 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

1.1. Thông tư này áp dụng đối với các dự án của doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 tiến hành hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh một hoặc các lĩnh vực sau :

a) Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường

b) Xử lý, chế biến các chất thải.

1.2 Thông tư này không áp dụng đối với các dự án do doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh mà dự án này có bộ phận xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm do chính quá trình sản xuất của mình tạo ra nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Giải thích các thuật ngữ

2.1. "Xử lý ô nhiễm môi trường" là hoạt động của con người nhằm làm giảm độ ô nhiễm môi trường, để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.

2.2. "Xử lý, chế biến chất thải" là việc áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ thuật để biến chất thải thành sản phẩm hữu ích và/hoặc làm giảm ô nhiễm môi trường.

2.3. "Ô nhiễm môi trường" là sự làm thay đổi tính chất môi trường theo chiều hướng xấu đi, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

2.4. "Bảo vệ môi trường" là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

2.5. "Chất thải" là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác tại Việt Nam. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.

3. Chế độ ưu đãi

Các doanh nghiệp thực hiện các dự án đạt các điều kiện quy định tại Thông tư này là dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, được hưởng các ưu đãi quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÁC NHẬN

DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Dự án được đặc biệt khuyến khích đầu tư theo Khoản 7 Danh mục I Phụ lục 1 Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 phải đạt đồng thời các điều kiện sau :

1. Dự án phải được hạch toán độc lập, trong đó có 70% tổng doanh thu trở lên, thu được từ hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải.

2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Đối với dự án xử lý, chế biến chất thải thì phải sử dụng khối lượng từ 50% trở lên nguyên liệu là chất thải.

3. Dự án phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hồ sơ xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư

a) Đối với dự án mới :

Hồ sơ dự án xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư là hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư. Tuy nhiên trong bản giải trình kinh tế-kỹ thuật (hoặc nghiên cứu khả thi) chủ dự án cần nêu rõ quy trình công nghệ xử lý ô nhiễm, xử lý chế biến chất thải, tỷ lệ doanh thu thu được từ hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải; sự phù hợp của lĩnh vực hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh của dự án so với Phụ lục 1 Thông tư này. Nếu là dự án xử lý chế biến, chất thải cần nêu rõ tỷ lệ chất thải được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình xử lý chế biến. Nội dung đơn xin cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư cần ghi rõ : xin đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Hồ sơ dự án xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư được gửi tới cơ quan cấp giấy phép đầu tư (nêu tại mục 2 phần III Thông tư này). Cơ quan này có trách nhiệm làm đầu mối gửi tới các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định, xem xét dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.

b) Đối với dự án đang hoạt động nhưng chưa đề nghị được hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư, hồ sơ xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư bao gồm :

- Đơn xin đặc biệt khuyến khích đầu tư;

- Giải trình kinh tế- kỹ thuật (hoặc nghiên cứu khả thi) với nội dung như đã nêu tại mục a trên đây;

- Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư.

Hồ sơ xin đặc biệt khuyến khích đầu tư đối với dự án đang hoạt động được gửi tới cơ quan cấp giấy phép đầu tư và cơ quan khoa học công nghệ và môi trường (như nêu tại mục 2 phần III Thông tư này) để xem xét đặc biệt khuyến khích đầu tư.

2. Thẩm quyền xem xét, quyết định dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư

2.1. Việc phân cấp quyết định cấp giấy phép đầu tư quy định tại Nghị định số12/CP ngày 18/3/1997 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .

Đối với dự án mới, việc xem xét, xác nhận dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư tiến hành đồng thời với việc xem xét cấp giấy phép đầu tư.

Đối với dự án đang hoạt động nhưng chưa đề nghị được đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư việc xem xét như đối với việc xin điều chỉnh giấy phép đầu tư.

2.2. Đối với các dự án do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư : Trên cơ sở các điều kiện nêu tại Thông tư này và ý kiến thẩm định dự án của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định mức đặc biệt khuyến khích đầu tư trong giấy phép đầu tư.

2.3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện phân cấp cấp giấy phép : Trên cơ sở các điều kiện nêu tại phần II của Thông tư này và ý kiến thẩm định dự án của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, cơ quan được phân cấp cấp giấy phép đầu tư của địa phương (hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao) quyết định mức đặc biệt khuyến khích đầu tư trong giấy phép đầu tư.

2.4. Cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường trả lời cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư trong thời hạn 30 ngày đối với trường hợp dự án đủ điều kiện để được hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư.

2.5. Trong trường hợp dự án không đủ điều kiện để được hưởng dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường (nêu tại mục 2.2 và 2.3 trên đây) phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết rõ lý do.

2.6. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Phần II của Thông tư này thì sẽ bị đình chỉ việc hưởng ưu đãi đầu tư.

2.7.Chủ dự án (hoặc doanh nghiệp có dự án) có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền về việc không được hưởng mức khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh để Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu, xử lý.

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 06/11/1999
Hướng dẫn xác nhận các dự án đặc biệt khuyến khích dầu tư quy định tại khoản 7, Danh mục I, Phụ lục 1 Nghị định số 10/1998/ NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ
Số kí hiệu 1817/1999/TT-BKHCNMT Ngày ban hành 21/10/1999
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 06/11/1999
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Khoa học công nghệ - Môi trường Bộ Trưởng Chu Tuấn Nhạ
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

06/11/1999

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 1817/1999/TT-BKHCNMT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
21/10/1999 Văn bản được ban hành 1817/1999/TT-BKHCNMT
06/11/1999 Văn bản có hiệu lực 1817/1999/TT-BKHCNMT
02/03/2001 Văn bản hết hiệu lực 1817/1999/TT-BKHCNMT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh