Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 11/12/2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁTTRIỂN NÔNG THÔN

Banhành quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòngcháy, chữa cháy rừng

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNGNGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Quyết định số 73/CP ngày01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộmáy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Bảo vệ và pháttriển rừng ngày 19/8/1991;

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày9/3/1995 của Chính phủ về việc ban hành bản quy định về phòng cháy, chữa cháyrừng;

Căn cứ Chỉ thị số 19/TTg củaThủ tướng Chính phủ ngày 17/4/1999 về các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữacháy rừng;

Căn cứ Quyết định số1856/NN/KL-QĐ ngày 01/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn về việc xây dựng các cấp dự báo cháy rừng;

Theo đề nghị của ông Cục trưởngCục Kiểm lâm và ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về cấp dự báo, báo độngvà biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Vụ trưởng Vụ Khoa họcCông nghệ & CLSP, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục trưởng Chicục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các đơn vịliên quan trực thuộc bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 QUY ĐỊNH

VỀ CẤP DỰ BÁO, BÁO ĐỘNGVÀ CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁYRỪNG

(Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số: 127/BNN/KHCN-QĐ ngày 11 tháng 12 năm 2000

của Bộ trưởng Bộ Nôngnghiệp và phát triển nông thôn)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Quy định này quy định về phươngpháp xác định cấp cháy rừng, phương pháp dự báo và các quy định báo động phòngcháy, chữa cháy rừng cho các vùng sinh thái ở nước ta.

2. Việc phòng cháy, chữa cháyrừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân.

3. Các đơn vị trực tiếp quản lýbảo vệ rừng, các chủ rừng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có rừngtổ chức thực hiện việc dự báo và phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 2.

1. Các cơ quan, đơn vị, xínghiệp, các lực lượng vũ trang đóng ở nơi có rừng và ven rừng có trách nhiệmthực hiện nghiêm chỉnh theo các cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháyrừng khi có lệnh báo động.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơnvị có trách nhiệm giáo dục, đôn đốc cán bộ, nhân viên, chiến sỹ thực hiện nhữngquy định hiện hành về bảo vệ rừng, phòng cháy và tích cực tham gia chữa cháyrừng.

Điều 3.

1. Cơ quan Kiểm lâm các cấp cótrách nhiệm tổ chức dự báo cháy rừng và thông tin kịp thời các cấp dự báo cháyrừng từ Trung ương đến địa phương nơi có rừng trong suốt mùa cháy rừng.

 

CHƯƠNG II

CẤP BÁO ĐỘNG VÀ BAN BỐLỆNH BÁO ĐỘNG

PHÒNG CHÁY, CHỮACHÁY RÙNG

Điều 4.

Cấp dự báo, báo động phòngcháy, chữa cháy rừng gồm 5 cấp từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng là1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong l,8m nền trắng, xungquanh viền màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Phương pháp tính cấp dự báo phòng cháy,chữa cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng đã được Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có rừng ban hành.

Báo động cấp I: Khả năng cháyrừng thấp, trên biển báo mũi tên chỉ số I.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉđạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng và các chủ rừng phối hợp với Kiểmlâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.

Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáodục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.

Báo động cấp II: Khả năng cháyrừng ở mức trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ số II.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉđạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng, các chủ rừng tăng cường kiểm tra,đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mớixảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.

Báo động cấp III: Khả năng cháylan trên diện rộng, trên biển báo mũi tên chỉ số III.

Thời tiết khô hanh kéo dài, dễxảy ra cháy rừng, chú trọng phòng cháy các loại rừng: thông, bạch đàn, khộp,tre nứa, tràm ...

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,thị chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng, Hạt Kiểm lâm đôn đốc việcphòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng cấm đốt nương rẫy.

Các chủ rừng phải thường xuyênkiểm tra lực lượng canh phòng và lực lượng khoán quản bảo vệ rừng, nhất làtrồng rừng.

Lực lượng canh phòng trựcl0/24h trong ngày (từ 10h đến 20h).

Đặc biệt chú trọng các giờ caođiểm.

Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịchUỷ ban nhân dân xã được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữacháy.

Báo đông cấp IV: Nguy cơ cháyrừng lớn, trên biển báo mũi tên chỉ số IV.

Thời tiết khô hanh, kéo dài cónguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lửa lan tràn nhanh.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,thị và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng trực tiếp chỉ đạo việc phòngcháy, chữa cháy rừng tại địa phương.

Các chủ rừng và lực lượng Kiểmlâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy.

Lực lượng canh phòng phải thườngxuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24h (từ 9h đến21 h trong ngày) nhất là các giờ cao điểm. phát hiện kịp thời điểm cháy, báođộng và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay.

Huyện đề nghị tỉnh tăng cườnglực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần thiết.

Dự báo viên nắm chắc tình hìnhkhí tượng, thuỷ văn để dự báo và thông báo kịp thời trên mạng vi tính và trêncác phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàngngày ở địa phương.

Báo động cấp V: Rất nguy hiểm,thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ớ tất cả các loại rừng,tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số V.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnhtrực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, S Nông nghiệp & PTNT, Ban chỉhuy phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng.

Lực lượng Công an phòng cháy,chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trêncác vùng trọng điểm cháy, đảm bảo 24/24h trongngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng.

Thông báo thường xuyên nội quydùng lửa trong rừng và ven rừng.

Khi xảy ra cháy phải huy độnglực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy vàtruy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh.

Khi cần thiết đề nghị Trung ươngchi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.

Trong mùa cháy rừng dự báo viênphải nắm chắc tình hình thời tiết, khí tượng thuỷ văn để dự báo và thông tin thườngxuyên, liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệtkhi dự báo đến cấp lV và cấp V dự báoviên phải dự báo và đảm bảo thông tin thông suốt trong thời kỳ cao điểm dễ cháyrừng và báo cáo kịp thời việc phòng cháy, chữa cháy rừng lên cấp trên.

Điều 5.

Biển báo cấp báo động được làmbằng kim loại, được đặt ở trục đườngven rừng, cửa rừng, nơi có nhiều người qua lại, đặt ở các Hạt, Trạm Kiểm lâm, Nông Lâm trường, cơ quan, đơn vị đóng trong rừngvà ven rừng... theo mẫu thống nhất cả nước do Cục Kiểm lâm hướng dẫn.

Điều 6.

Sau khi tổng hợp tình hình dựbáo của Trung tâm dự báo Khí tượng Thuỷ văn quốc gia và của các Trạm dự báocháy rừng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban chỉ đạo phòng cháy,chữa cháy rừng của Bộ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đểra quyết định báo động; khi có lệnh báo động, Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháyrừng các cấp tổ chức triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo đúngquy định ở biểu: Biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng ở vùngsinh thái nước ta.

 

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNGPHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG

Điều 7.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương thường xuyên củng cố và kiện toàn các Ban chỉ huy phòngcháy, chữa cháy rừng các cấp tỉnh, huyện, xã, thị trấn theo Nghị định số 22/CPcủa Chính phủ ngày 9/3/1995. Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng các cấptham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủrừng và các đơn vị có liên quan thực hiện các cấp dự báo và báo động phòngcháy, chữa cháy rừng nhằm bảo vệ nghiêm ngặt tài nguyên rừng ở địa phương trongsuốt mùa cháy rừng theo sơ đồ xây dựng mạng lưới dự báo cháy rừng ở phần phụlục.

Điều 8.

1. Tổ chức Kiểm lâm các cấp,tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừngxây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên tuyên truyền phổbiến những quy định phòng cháy, chữa cháy rừng, kỹ thuật sản xuất nương rẫytheo bảng quy định về quy vùng sản xuất nương rẫy định kèm theo phần phụ lục;thông báo tình hình lửa rừng và cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng kịpthời tới từng nơi trọng điểm cháy rừng; chỉ đạo các Trạm dự báo để thu thậptính toán các cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng rõ ràng chínhxác cho từng vùng.

2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợpvới Công an phòng cháy, chữa cháy thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòngcháy, chữa cháy rừng bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng mới gây trồng, có định kỳtổ chức sơ kết đánh giá việc phòng cháy, chữa cháy rừng trong từng tỉnh.

3. Tổ chức Kiểm lâm phối hợpvới các cơ quan pháp luật điều tra, xác minh, xử lý nghiêm ngặt, kịp thời cácvụ vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 9.

1. Các cơ quan, đơn vị, các chủrừng, các xí nghiệp, Nông, Lâm trường phối hợp với các đơn vị vũ trang đóngtrong rừng và ven rừng để thành lập các Đội tình nguyện phòng cháy, chữa cháyrừng và phải có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừngcủa địa phương và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn phòng cháy, chữa cháyrừng của Ban chỉ huy.

2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợpvới Công an phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyênmôn phòng cháy, chữa cháy rừng cho các Đội phòng cháy, chữa cháy rừng.

 

CHƯƠNG IV

VỀ TÀI CHÍNH CHO CÔNGTÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG

Điều 10.

1. Hàng năm đơn vị căn cứ vàoThông tư liên Bộ số 06 TT/LB ngày 22/01/1996 của Bộ Tài chính - Nông nghiệp& PTNT về hướng dẫn lập kế hoạch, cấp phát, quản lý quyết toán kinh phí chocông tác dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng làm dự trù kinh phí cho công tác dựbáo phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương.

Trung ương:Vụ Kế hoạch - Quy hoạch, Cục Kiểm lâm, Vụ Tài chính - Kế toán lập kế hoạch kinhphí về dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng cho Bộ trình Bộ xét duyệt.

địa phương:Hàng năm Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương, Chi cục Kiểm lâm căn cứ vào nhu cầu của công tác dự báo cháy rừngvà thông tin các cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng lập kế hoạchkinh phí cho toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố phê duyệt.

2. Đối với rừng trồng bằng vốntự có của các Lâm trường, Nông trường, đơn vị, cá nhân thì hàng năm các chủrừng này phải trích một phần kinh phí trong các dự án trồng rừng để chi chohoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 11.

Nguồn kinh phí dành cho côngtác dự báo và báo động theo các cấp phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm sử dụngđúng mục đích, đúng yêu cầu về nghiệp vụ kỹ thuật, Ban chỉ huy phòng cháy, chữacháy rừng các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan thườngxuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện việc dự báo và thông tin cấpdự báo phòng cháy, chữa cháy rừng.

 

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12

1. Cục Kiểm lâm, Văn phòng thườngtrực phòng cháy, chữa cháy rừng là cơ quan chỉ đạo chuyên ngành có trách nhiệmgiúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổng cục Khítượng thuỷ văn tổ chứ xây dựng Trung tâm Quốc gia dự báo cháy rừng để dụ báo vàthông tin các cấp dự báo, báo động phòng cháy, chữa cháy rừng trên hệ thốngmạng vi tính và các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các địa phương tổchức công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo các cấp báo động trên phạm vitoàn quốc.

2. Ban chỉ huy phòng cháy, chữacháy rừng ở lỉnh, thành phố trực thuộc rungương Chi cục Kiềm lâm, các Sở Nôngnghiệp & PTNT phối hợp với các Đài khí tượngthuỷ văn địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai xây dựng mạng lưới dự báo cháy rừng lừ tỉnh đếncơ sở; tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác dự báo và thông tin cấp báo độngphòng cháy, chữa cháy rừng từ tỉnh đến tận các bản, làng, thôn, ấp trong suốtmùa cháy rừng, nhất là các tháng khô, hạn, kiệt dễ xảy ra cháy rừng ở địa phương.

Điều 13.

Ban chỉ đạo phòng cháy, chữacháy rừng Bộ Nông nghiệp & PTNT chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việcthực hiện Bản quy định này đối với các cấp, các ngành ở các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hànhcác quy trình, quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng và định kỳ báo cáoThủ tướng Chính phủ về công lác dự báo cháy rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 14.

Tổ chức, cá nhân có thành tíchtrong việc dự báo và thực hiện theo các cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữacháy rừng thì được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước.

Điều 15.

Người nào vi phạm những quyđịnh của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng, tuỳ theo tính chất và mức độvi phạm, phải bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 16.

Trong quá trình thực hiện nộidung qui định này có gì vướng mắc, phát sinh mới, các địa phương cần kịp thờibáo cáo về Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hơp.

 

PHỤ LỤC

1. Xác định mùa cháy rừng ở cáctỉnh, thành phố:

Qua tính toán phân tích các yếutố về lượng mưa bình quân từng tháng trong nhiều năm quan hệ với nhiệt độ bìnhquân trong nhiều năm. Trên cơ sở phân tích tương quan, xác định tính toán theochỉ số ngày khô hạn, kiệt của GS.TS Thái Văn Trừng; căn cứ tiềm năng bốc thoáthơi nước nhiều năm; căn cứ số vụ cháy rừng xuất hiện trong nhiều năm và vậtliệu cháy rừng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ đó xác định mùacháy rừng cho từng tỉnh, thành phố. Chú ý coi trọng việc phòng cháy trong cáctháng hạn, kiệt, có lượng mưa thấp hàng năm ở từng tỉnh.

Công thức xác định mùa cháytheo GS.TS Thái Văn Trừng gồm 3 con số đứng cạnh nhau như sau:

X:        S; A; D.

Trong đó:

            X:        Là chỉ số Thái Văn Trừng.

            S:         Là số tháng khô trong năm, với lượng mưatháng khố PmSm Ê 2t0.

            t0:         Là nhiệt độ bình quân của tháng khô.

            A:        Là số tháng hạn trong năm, với lượng mưatháng hạn Pmam Ê t0.

            t0:         Là nhiệt độ bình quân của tháng hạn.

            D:        Là số tháng kiệt trong năm, với lượng mưatháng Ê 5mm.

Ngoài ra còn xác định mùa cháy theo biểu đồ Gaussel Walter biểu thị sự tươngquan ẩm nhiệt giữa lượng mưa bình quân tháng với nhiệt độ.

2. Công thức dự báo cháy rừng hàng ngày theo chỉ tiêu P của Nesterop chocác vùng sinh thái.

Công thức tính chỉ tiêu P của Nesternop trên cơ sở đã nghiên cứu, điềuchỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày (a) của Phạm Ngọc Hưng:

                                                           n

                                                 P = K T013 x Dn13                              (1)

                                                             iá 1

Trong đó:

K: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa hàng ngày (a)

K có hai giá trị:

K = 1 khi a < 5mm

K = 0 khi a ³ 5mm, hoặc có đợt mưa phùn kéodài từ 3 - 5 ngày, lượng mưa mặc dù chưa đạt 5mm K vẫn bằng 0.

T013: nhiệt độ đo lúc 13h, giờ cao điểm dễ xảy racháy rừng trong ngày.

Dn13: độ chênh lệch bão hoà đo lúc 13h. Chỉ tiêu P được tínhbởi 3 yếu tố thời tiết do Trạm Khí tượng thuỷ văn đặt ở từng vùng đo, tính vàthông báo cấp cháy.

3. Công thức tính cấp dự báocháy rừng tổng hợp phục vụ dự báo hàng ngày và dài ngày theo chỉ số ngày khôhạn liên tục H cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng sinh thái.

            Hi = K (Hi-1+ n)                                              (2)

Trong đó:

            Hi:       Là chỉ số ngày khô hạn liên tục

            K:        Có cùng ý nghĩa như K ở công thức (1)

Hi-1:     Là số ngày khôhạn liên tục của đợt dự báo trước

            n:         Là số ngày khô hạn của đợt dự báo tiếptheo.

4. Công thức dự báo cháy rừng theo ẩm độ vật liệu cháy:

Chú thích: W% VLCR tính theo 2công thức:

                         m0 - m1

W% =                                             x 100%    (1)

                        m0                                                                   

 

                         m0 - m1

W% =                                             x 100%    (2)

                        m0                                           

- Công thức (1): Tính W% vật liệu cháy rừng khô tương đối.

Trong đó:        

m0 là khối lượng vật liệu cháy còn ướt (g).

m1 là khối lượng vật liệu cháy khô sau khi sấy (g)

- Công thức (2):           Độ ẩmvật liệu cháy khô kiệt.

- Muốn tìm ẩm vật liệu cháy cầntiến hành sấy khô ở 1000C ± 50Csau hai lần cân chênh lệch không quá 3% trọng lượng là được.

- Ngoài ra muốn xác định W% vậtliệu cháy rừng còn sử dụng phương pháp mục trắc ngoài rừng để dự báo khả năngbắt lửa và lan tràn của lửa ở rừng.

 

BẢNG QUI ĐỊNH VỀ QUIVÙNG SẢN XUẤT NƯƠNG RẪY CANH TÁC

TRÊN ĐẤT DỐC ĐỀ PHÒNGCHÁY LAN VÀO RỪNG

1 Các Hạt kiểm lâm nham mưu choUỷ ban nhân dân huyện trong việc thống kê, quản lý, quy vùng tạm thời, xétduyệt và cho phép làm nương rẫy trên những diện tích đất đai đã được Uỷ bannhân dân quy định. Trong việc qui vùng nương rẫy, trước hết phải quy hoạch phânvùng vạch rõ danh giới, có mốc bảng, niêm yết ngoài thực địa, lập bản đồ quyhoạch phân loại đất đai giành cho sản xuát nương rẫy.

2. Trong những vùng được phéplàm nương rẫy thì khi làm nương phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vàvun thành giải rộng 2-3 m, giải nọ cách giải kia 5~6m, giải sát bìa rừng pháicách xa rừng từ 6 - 8 m. đốt lúc gió nhẹ vào buổi chiều tối hoặc buổi sáng.đốtlần lượt từng giải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.

3. Khi đốt phải có người canhgác, cứ 10 - l5 m có một người canh gác trên băng. Khi đốt phái báo cáo với Trưởngthôn. Ban lâm nghiệp xã và tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng của hợp tác xã,tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong kiểm tra toàn bộ nươgcho tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.

4. Kết hợp chặt chẽ .giữa quyvùng sản xuất nương rẫy với giao đất, giao rừng; định canh, định cư , xây dựngkinh tế vườn rùng, trại rừng quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừngtheo đúng pháp luật, chế độ với hộ gia đình giữ cho rừng an toàn về lửa trongsuốt mùa khô hanh.

5. Hàng năm các đơn vị phảithống kê, báo cáo tình hình sán xuất nưong lrẫy về cấp trên theo đúng quyđịnh./.

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 11/12/2000
Về việc ban hành quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng
Số kí hiệu 127/2000-QĐ-BNN-KL Ngày ban hành 11/12/2000
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 11/12/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thứ trưởng Nguyễn Văn Đẳng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

11/12/2000

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 127/2000-QĐ-BNN-KL

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
11/12/2000 Văn bản được ban hành 127/2000-QĐ-BNN-KL
11/12/2000 Văn bản có hiệu lực 127/2000-QĐ-BNN-KL
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh