Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 26/04/2001

QUYẾT ĐỊNH 

Về việc ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học

và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005

__________________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 05 năm 1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ Điều 19 của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 419/TTg ngày 21 tháng 07 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học và công nghệ công nghiệp, Vụ Quản lý khoa học và công nghệ nông nghiệp, Vụ Quản lý khoa học xã hội và tự nhiên và Vụ Kế hoạch,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý khoa học và công nghệ công nghiệp, Vụ Quản lý khoa học và công nghệ nông nghiệp, Vụ Quản lý khoa học xã hội và tự nhiên, Vụ Quan hệ quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

 

Về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ

xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005

(Kèm theo Quyết định số 07/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/04/2001

của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)

I. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỔNG

1. Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).

2. Tùy theo yêu cầu về mức độ chi tiết của nội dung thông báo tuyển chọn (hoặc giao trực tiếp) đối với từng đề tài, việc xác định đề tài của Nhà nước sẽ được thực hiện bằng một bước - bước 1 - hoặc cả hai bước sau đây:

Bước 1: Xác định Danh mục đề tài của Nhà nước.

Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có thể sứ dụng Hội đồng đã tư vấn để xác định Danh mục các đề tài (bước 1) thực hiện việc xác định đề cương tóm tắt (nhiệm vụ của bước 2) hoặc có thể thành lập mới Hội đồng tư vấn cho bước 2.

3. Hội đồng tư vấn của bước 1 (xác định Danh mục các đề tài) sử dụng nguyên tắc cho điểm xếp loại đề tài vào các mức A, B, C và "Không đề nghị" để lựa chọn đề tài.

4. Hội đồng tư vấn của bước 2 sử dụng nguyên tắc biểu quyết đa số để kết luận về đề cương tóm tắt cho từng đề tài.

II. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỔNG

II.1. Hội đồng tư vấn bước 1 (xác định Danh mục cáo đề tài của Nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ hoặc đề tài độc lập) làm việc.

Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng.

1. Trước khi Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp:

a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Đại diện Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005; giới thiệu tóm tắt Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài dự kiến đưa vào Chương trình khoa học và công nghệ (đối với Hội đồng xác định đề tài thuộc Chương trình), hoặc đề tài độc lập theo chuyên ngành tương ứng (đối với Hội đồng xác định đề tài độc lập); giới thiệu những tài liệu chuyên môn và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.

2. Hội đồng thảo luận:

a) Hội đồng xem xét, phân tích và phản biện Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài dự kiến đưa vào Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài độc lập do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cung cấp về những nội dung:

- Tính cấp thiết (quan trọng, cấp bách,...);

- Ý nghĩa khoa học và công nghệ: tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;

- Ý nghĩa kinh tế - xã hội: khả năng áp dụng của đề tài trong thực tiễn (có khả năng áp dụng? có thể áp dụng ở quy mô công nghiệp? chỉ ra được địa chỉ áp dụng cụ thể? có khả năng tác động to lớn đến phát triển khoa học và công nghệ và/hoặc kinh tế - xã hội?...);

- Tính khả thi (có thể thực hiện được về mặt kỹ thuật); sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình (đối với các đề tài thuộc Chương trình).

b) Sửa đổi hoặc bổ sung, làm rõ và chính xác hóa đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung và sản phẩm đã nêu tương ứng với từng đề tài trong Danh mục.

c) Hội đồng trao đổi kỹ về việc cho điểm từng đề tài để sắp xếp vào các mức A, B, C và về những đề tài sẽ xếp vào mức "Không đề nghị" để việc bỏ phiếu được thuận lợi.

3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu:

Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một Trưởng ban).

Hội đồng tư vấn xác định các để tài thuộc Chương trình khoa học và công nghệ của Nhà nước bỏ phiếu đánh giá đề nghị đề tài thuộc Chương trình theo mẫu Phiếu - ĐTCT - A.

Hội đồng tư vấn xác định các đề tài độc lập của Nhà nước bỏ phiếu đánh giá đề nghị đề tài độc lập theo mẫu Phiếu - ĐTĐL - A. Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá.

Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá đề nghị đề tài bằng cách cho điểm theo thang điểm đã ghi trong phiếu.

Căn cứ kết quả chấm điểm, từng thành viên Hội đồng kết luận về việc đánh giá đề nghị từng đề tài bằng cách xếp loại đề tài vào một trong các mức: A, B, C, và "Không đề nghị", cụ thể như sau:

- Loại A: từ 90 - 100 điểm;

- Loại B: từ 70 - 89 điểm;

- Loại C: từ 50 - 69 điểm;

- Không đề nghị: dưới 50 điểm.

4. Tổng hợp số phiếu đề nghị.

Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng theo biểu KP-ĐTCT-A và KP-ĐTĐL-A tương ứng với mỗi Hội đồng.

5. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị Danh mục các đề tài dự kiến thuộc Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục dự kiến các để tài độc lập theo chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng được xếp theo thứ tự A, B, C từ trên xuống và gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo mẫu quy định: mẫu BBHĐ-CT-LA đối với Hội đồng xác định đề tài chương trình và mẫu BBHĐ-ĐL-1A đối với Hội đồng xác định đề tài độc lập.

II.2. Hội đồng tư vấn bước 2 (xác định đề cương tóm tắt đề tài) làm việc.

Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng.

1. Trước khi Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp (cần thực hiện mục này khi Hội đồng tư vấn bước 2 được thành lập mới):

a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Đại diện Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005; giới thiệu Danh mục các đề tài thuộc Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục các đề tài độc lập theo chuyên ngành sâu thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt và nêu nhiệm vụ của Hội đồng: xác định đề cương tóm tắt của các đề tài - đơn đặt hàng về đề tài của Nhà nước để thông báo tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.

2. Hội đồng thảo luận, phân công thành viên chuẩn bị đề cương tóm tắt về những yếu tố cơ bản cho từng đề tài.

Hội đồng thảo luận để thống nhất những yêu cầu đối với việc xác định đề cương tóm tắt cho từng đề tài.

Đề cương tóm tắt của từng đề tài có các yếu tố cơ bản sau:

- Tên đề tài dự kiến;

- Mục tiêu cần đạt;

- Kết quả dự kiến;

- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cần đạt

Trong một số trường hợp cụ thể, Hội đồng có thể đề xuất các yếu tố khác như:

- Nội dung nghiên cứu;

- Thời hạn thực hiện;

- Địa chỉ áp dụng;

- Kinh phí dự kiến.

Hội đồng phân công hai hoặc ba thành viên am hiểu chuẩn bị đề cương tóm tắt cho từng đề tài trong Danh mục đề tài của Nhà nước đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt.

Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Hội đồng, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ mời thêm chuyên gia không phải thành viên Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chuẩn bị đề cương tóm tắt.

3. Hội đồng thống nhất đề cương tóm tắt của từng đề tài.

Sau khi nhận được các bản đề cương tóm tắt cho từng đề tài do các thành viên Hội đồng hoặc các chuyên gia chuẩn bi, Hội đồng họp trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của từng đề cương tóm tắt đã được chuẩn bị.

Hội đồng thông qua từng đề cương tóm tắt với đa số tán thành.

Hội đồng gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Biên bản làm việc của Hội đồng với đề cương tóm tắt các yếu tố cơ bản của từng đề tài kèm theo Danh mục các đề tài thuộc Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục các đề tài độc lập theo chuyên ngành sâu thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng (theo biểu BBHĐ-CT-2A và BBHĐ-ĐL-2A tương ứng cho mỗi Hội đồng) đã được Hội đồng nhất trí tán thành./.

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 26/04/2001
Về việc ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005
Số kí hiệu 07/2001/QĐ-BKHCNMT Ngày ban hành 11/04/2001
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 26/04/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực Khoa học, Công nghệ
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Khoa học công nghệ - Môi trường Thứ trưởng Bùi Mạnh Hải
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

26/04/2001

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
11/04/2001 Văn bản được ban hành 07/2001/QĐ-BKHCNMT
26/04/2001 Văn bản có hiệu lực 07/2001/QĐ-BKHCNMT
15/06/2002 Văn bản hết hiệu lực 07/2001/QĐ-BKHCNMT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh