Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/05/2001

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng sản hàng hoá thời kỳ 2001-2005

_______________________________

 

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);

Thi hành Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;

Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng sản hàng hoá thời kỳ 2001-2005 như sau.

I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:

Khoáng sản hàng hoá trong Thông tư này là các loại khoáng sản rắn được các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến theo Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu hoặc Giấy phép chế biến khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về khoáng sản và các loại khoáng sản rắn được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại để chế biến hoặc tái xuất (dưới đây được gọi là khoáng sản).

Các loại kim loại, hợp kim không thuộc danh mục khoáng sản.

II. ĐIỀU KIỆN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN:

1. Đối với khoáng sản khai thác trong nước:

a) Được khai thác hợp pháp theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

b) Không bị cấm xuất khẩu bởi quy định riêng biệt của Thủ tướng Chính phủ;

c) Đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này;

d) Thị trường trong nước không có nhu cầu hoặc tiêu thụ không hết lượng khoáng sản khai thác được.

2. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và:

a) Có Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, hoặc

b) Có Giấy phép chế biến khoáng sản và Hợp đồng mua khoáng sản (để chế biến) của tổ chức, cá nhân có Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, hoặc

c) Có Hợp đồng mua bán khoáng sản hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với tổ chức, cá nhân có Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc Giấy phép chế biến khoáng sản.

3. Xuất khẩu khoáng sản theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất:

Thực hiện theo Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất (ban hành kèm Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Bộ Thương mại).

4. Xuất khẩu khoáng sản trả thương nhân nước ngoài sau khi thực hiện hợp đồng gia công chế biến cho thương nhân nước ngoài:

Thực hiện theo các quy định của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.

5. Xuất khẩu khoáng sản được chế biến từ khoáng sản nhập khẩu:

Khoáng sản xuất khẩu được chế biến bởi tổ chức, cá nhân có Giấy phép chế biến khoáng sản.

6. Xuất khẩu than mỏ:

Việc xuất khẩu than mỏ do Tổng Công ty Than Việt Nam thực hiện theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.

Doanh nghiệp ngoài Tổng Công ty Than Việt Nam được xuất khẩu dưới hình thức xuất uỷ thác cho các doanh nghiệp thành viên có chức năng xuất khẩu than của Tổng Công ty Than Việt Nam hoặc xuất than do Tổng Công ty bán cho để xuất khẩu.

Riêng việc xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch thực hiện theo Thông tư số 15/2000/TT-BTM ngày 10 tháng 8 năm 2000 của Bộ Thương mại.

7. Việc xuất khẩu khoáng sản của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Giấy phép đầu tư.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản, doanh nghiệp nào vi phạm các quy định của Thông tư này hoặc lợi dụng hợp đồng mua bán, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu khoáng sản khai thác trái phép; xuất khẩu với khối lượng vượt quá công suất khai thác ghi trong Giấy phép khai thác (hoặc Giấy phép khai thác tận thu); không thực hiện việc ưu tiên bán cho doanh nghiệp trong nước có nhu cầu sử dụng đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502793381989_132310297349_02.2001.TT.BCN.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/05/2001
Hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng sản hàng hoá thời kỳ 2001-2005
Số kí hiệu 02/2001/TT-BCN Ngày ban hành 27/04/2001
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 12/05/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài nguyên và Môi trường Lĩnh vực Tài nguyên, Môi trường
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Công Thương Thứ trưởng Đỗ Hải Dũng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

12/05/2001

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 02/2001/TT-BCN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
27/04/2001 Văn bản được ban hành 02/2001/TT-BCN
12/05/2001 Văn bản có hiệu lực 02/2001/TT-BCN
01/09/2005 Văn bản hết hiệu lực 02/2001/TT-BCN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh