Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 13/11/2001

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định thủ tục nhờ thu

Thương phiếu qua Ngân hàng

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tíndụng số 01/1997/QH10 ngày 12 /12/1997;

Căn cứ Pháp lệnh Thương phiếu ngày 24-12-1999;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 của Chính phủ Hướngdẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương phiếu.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành theo quyết định này "Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu quaNgân hàng".

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộcNgân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thànhphố; Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàngchính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác chịu trách nhiệmthi hành quyết định này.

                                               

QUY ĐỊNH

Thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1346/2001/QĐ-NHNN

ngày 29 tháng 10 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I- Quy định chung

Điều 1-Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng này quy định cụ thể vềtrình tự giao nhận, kiểm soát, xử lý, thanh toán thương phiếu nhờ thu qua Ngânhàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác (sau đây gọi tắt là Ngânhàng) đang hoạt động kinh doanh tại Việt nam.

Quyđịnh thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng này không áp dụng cho các trườnghợp sau đây:

-Thương phiếu không phát sinh từ hoạt động thương mại, không liên quan đến hoạtđộng tín dụng ngân hàng trong việc phát hành và không được thanh toán tại Việtnam.

-Người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, ngườibảo lãnh, người nhận cầm cố, người thụ hưởng thương phiếu không mở tài khoảntại ngân hàng và không phải là doanh nghiệp quy định tại điều 2 Pháp lệnh thươngphiếu.

Điều 2-Điều kiện đối với thương phiếu được nhờ thu qua ngân hàng

Thươngphiếu được chuyển giao nhờ thu qua Ngân hàng khi có đủ các điều kiện sau:

1-Là Thương phiếu hợp lệ: Thương phiếu được lập và phát hành phù hợp với quy địnhcủa Pháp lệnh thương phiếu và Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 củaChính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương phiếu; Các nội dung trêntờ thương phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) phải được ghi đầy đủ, rõ ràng,chính xác theo đúng quy định và phải có chữ ký, họ tên, địa chỉ của người kýphát Hối phiếu hoặc của người phát hành Lệnh phiếu. Yếu tố ngày, tháng ký pháthành thương phiếu phải ghi bằng chữ, năm ký phát ghi bằng số.

2-Thời hạn thanh toán của thương phiếu phải còn tối thiểu là 15 ngày kể từ ngàygiao cho ngân hàng nhận nhờ thu đến ngày hết hạn thanh toán ghi trên thươngphiếu. Trường hợp thời hạn thanh toán của thương phiếu còn ít hơn 15 ngày thìphải được ngân hàng nhận nhờ thu chấp thuận bằng văn bản.

Điều 3-Giải thích thuật ngữ

TrongQuy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:

Ngườinhờ thu (hay khách hàng nhờ thu): là người thụ hưởng thương phiếu đồng thời làngười thực hiện việc chuyển giao thương phiếu cho ngân hàng để thu hộ tiền.

Ngườitrả tiền: là người bị ký phát Hối phiếu, người phát hành Lệnh phiếu hoặc ngườicó trách nhiệm phải thanh toán số tiền ghi trên thương phiếu theo quy định củapháp luật.

Ngânhàng phục vụ người thụ hưởng: Là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người thụhưởng.

Ngânhàng phục vụ người trả tiền: là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người trảtiền.

Ngânhàng nhận nhờ thu: là ngân hàng nhận thương phiếu từ người nhờ thu để thu hộ sốtiền ghi trên thương phiếu. Ngân hàng nhận nhờ thu có thể là ngân hàng phục vụngười thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền.

Khảnăng chi trả của người trả tiền: Là số dư trên tài khoản tiền gửi của người trảtiền tại ngân hàng.

Điều 4-Mức thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu

Tổnggiám đốc (Giám đốc) ngân hàng được ấn định mức thu phí dịch vụ nhờ thu thươngphiếu do đơn vị mình cung cấp theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ thanhtoán qua ngân hàng.

II- Quy định cụ thể

Điều 5-Thủ tục giao, nhận thương phiếu giữa người nhờ thu với Ngân hàng

1-Để nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng, người nhờ thu phải ghi lên thương phiếucụm từ "chuyển giao để nhờ thu", tên ngân hàng nhờ thu hộ, ngàychuyển giao để nhờ thu, chữ ký của người nhờ thu. Căn cứ vào tờ thương phiếu vàcác chứng từ thanh toán có liên quan, người nhờ thu lập Uỷ nhiệm thu thươngphiếu (theo mẫu phụ lục số 1), ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, kýtên, đóng dấu đơn vị (nếu có) lên tất cả các liên kèm tờ thương phiếu nhờ thugiao cho Ngân hàng nhận nhờ thu.

Phươngthức giao nhận thương phiếu nhờ thu giữa khách hàng với ngân hàng (giao nhậntrực tiếp, gửi qua Bưu điện, số liên lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu…) do Tổnggiám đốc (Giám đốc) ngân hàng nhận nhờ thu quy định, nhưng phải bảo đảm thươngphiếu được giao nhận, kiểm soát, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

2-Khi nhận được Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do khách hàngnộp, ngân hàng nhận nhờ thu phải kiểm tra: Điều kiện của thương phiếu được nhờthu qua ngân hàng theo đúng quy định tại Điều 2 nêu trên; sự khớp đúng và chínhxác giữa các yếu tố ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu với thương phiếu nhờthu:

a-Trường hợp thương phiếu không đủ điều kiện nhờ thu thì trả lại ngay cho kháchhàng và nêu rõ lý do.

b-Trườnghợp thương phiếu đủ điều kiện nhờ thu nhưng Uỷ nhiệm thu thương phiếu có saisót thì ngân hàng yêu cầu khách hàng lập lại Uỷ nhiệm thu thương phiếu khác đểthay thế.

c-Nếu không có sai sót thì làm thủ tục nhận thương phiếu và Uỷ nhiệm thu thươngphiếu: ghi tên, số hiệu tài khoản, ký tên, đóng dấu đơn vị ngân hàng trên Uỷnhiệm thu thương phiếu; ghi trên mặt sau của tờ thương phiếu cụm từ "Nhậnchuyển giao để thu hộ", ngày, tháng, năm nhận thu hộ, ghi sổ theo dõi cácthương phiếu nhận thu hộ và xử lý:

-Làm thủ tục xuất trình để yêu cầu chấp nhận hoặc thanh toán thương phiếu theođúng thời hạn quy định (nếu người trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoảntại 1 đơn vị ngân hàng).

-Gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu cho Ngân hàng phục vụ người trảtiền để thu hộ tiền (nếu ngân hàng nhận nhờ thu là ngân hàng phục vụ người thụhưởng và người trả tiền và người thụ hưởng mở tài khoản ở hai ngân hàng khácnhau). Việc gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu cho Ngân hàng phụcvụ người trả tiền phải được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từngày nhận được thương phiếu nhờ thu.

Điều 6-Thủ tục xuất trình thương phiếu nhờ thu

1-Xuất trình đề nghị chấp nhận: Ngân hàng chỉ thực hiện xuất trình Hối phiếu đểđề nghị chấp nhận nếu người nhờ thu có ghi nội dung này trên Uỷ nhiệm thu thươngphiếu.

2-Xuất trình thương phiếu để thanh toán:

a-Ngân hàng phải xuất trình thương phiếu tại địa điểm thanh toán để yêu cầu ngườitrả tiền thanh toán thương phiếu vào ngày thương phiếu đến hạn thanh toán hoặctrong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp sau đó.

Thươngphiếu có thể được ngân hàng xuất trình để thanh toán muộn hơn thời hạn thanhtoán ghi trên thương phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh thương phiếu.

b-Đối với Thương phiếu có thời hạn thanh toán "ngay khi xuất trình",ngân hàng phải xuất trình đúng thời hạn (thời hạn đã được người nhờ thu ghitrên Uỷ nhiệm nhờ thu thương phiếu) để thanh toán.

c-Ngân hàng có thể xuất trình thương phiếu để thanh toán qua bưu điện dưới hìnhthức thư bảo đảm. Thời hạn xuất trình thương phiếu trong trường hợp này đượctính theo dấu bưu điện nơi gửi.

d-Người trả tiền phải thanh toán thương phiếu do Ngân hàng xuất trình cho ngườithụ hưởng trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu.Việc thanh toán thương phiếu của người trả tiền được thể hiện bằng việc ngườitrả tiền lập Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp)yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả số tiền đã chấp nhận trênHối phiếu hoặc số tiền ghi trên Lệnh phiếu.

Nếuhết thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu xuất trình màngười trả tiền không thanh toán thương phiếu (từ chối thanh toán - không lậplệnh chi hoặc đã lập lệnh chi nhưng mất khả năng thanh toán) thì ngân hàng phụcvụ người trả tiền có quyền trả lại thương phiếu cho ngân hàng phục vụ người thụhưởng hoặc người thụ hưởng theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

đ-Nếu thương phiếu không xuất trình được đúng hạn vì các trở ngại khách quan vàkhông phải do lỗi của ngân hàng như: Không tìm thấy địa chỉ nơi xuất trình hoặckhông tìm thấy địa chỉ của người trả tiền; thiên tai, hoả hoạn, và các nguyênnhân bất khả kháng khác thì ngân hàng phục vụ người trả tiền phải gửi trả lạithương phiếu kèm thông báo nói rõ lý do cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởnghoặc người thụ hưởng. Việc gửi trả lại thương phiếu trong trường hợp này phải đượcthực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày không xuất trình được thươngphiếu.

Điều 7.Thủ tục thanh toán thương phiếu nhờ thu

1-Trường hợp thương phiếu được thanh toán và người trả tiền, người thụ hưởng mởtài khoản trong cùng một ngân hàng:

a-Nếu khả năng chi trả của người trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã đượcchấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì xử lý:

-Căn cứ Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) do ngườitrả tiền lập để ghi Nợ tài khoản người trả tiền; tờ thương phiếu nhờ thu và tờphụ đính kèm (nếu có) giao cho người trả tiền.

-1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp)dùng làm chứng từ ghi Có tài khoản người thụ hưởng.

-1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp)kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu có đóng dấu Ngân hàng dùng làm giấy báo có cho ngườithụ hưởng.

Ghixuất sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ.

b-Nếu khả năng chi trả của người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộ số tiềnđã được chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì ngân hàng lưu vào hồ sơthương phiếu chưa được thanh toán đồng thời thông báo ngay cho người trả tiềnvà người thụ hưởng biết để có biện pháp giải quyết. Khi thương phiếu được thanhtoán thì ghi ngày, tháng thanh toán và xử lý chứng từ như quy định tại điểm akhoản 1 điều này.

c-Trường hợp thương phiếu chỉ được thanh toán một phần thì căn cứ Lệnh chi do ngườitrả tiền lập trích tài khoản người trả tiền để trả cho người thụ hưởng theo sốtiền được thanh toán và xử lý chứng từ như quy định tại điểm a- khoản 1- Điều 7nêu trên, riêng tờ thương phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có) ngân hànggiữ lại và trong thời hạn 01 ngày làm việc phải chuyển cho người thụ huởng kèmthông báo nêu rõ lý do trả lại thương phiếu.

2- Trường hợp thương phiếu được thanh toán và người trả tiền, người nhờ thu mởtài khoản ở hai ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống).

a-Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng:

Việcgiao nhận, kiểm soát và xử lý thương phiếu nhờ thu được thực hiện theo quy địnhtại khoản 2 - Điều 5 của Quy định này, sau đó ngân hàng phục vụ người thụ hưởngký tên, đóng dấu trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu và thương phiếu nhờ thu, vào sổtheo dõi thương phiếu nhận thu hộ gửi đi (dùng làm cơ sở tra cứu xử lý các trườnghợp gửi chứng từ bị thất lạc, chậm trễ) và gửi Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm tờthương phiếu nhờ thu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để thu hộ tiền.

Khinhận được chứng từ chuyển tiền do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đếnthì sử dụng chứng từ đó ghi Nợ tài khoản thích hợp và ghi Có Tài khoản ngườithụ hưởng; gửi giấy báo có cho người thụ hưởng;

Ghixuất sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ.

b-Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền

Khinhận được Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do ngân hàng ngườithụ hưởng chuyển đến hoặc do người thụ hưởng trực tiếp nộp, phải kiểm tra thủtục lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu, điều kiện của thương phiếu được nhận nhờthu, sự khớp đúng giữa Uỷ nhiệm thu thương phiếu và thương phiếu, sau đó xử lý:

-Nếu khả năng chi trả của người trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã đượcchấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì căn cứ Lệnh chi do người trảtiền lập để trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền, chuyển cho ngân hàngphục vụ người thụ hưởng và xử lý chứng từ như quy định tại điểm a khoản 1 điều7 nêu trên.

-Trường hợp khả năng chi trả của người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộsố tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì xử lý như quyđịnh tại điểm b- khoản 1- Điều 7 nêu trên.

-Nếu thương phiếu chỉ được thanh toán một phần thì xử lý như quy định tại điểmc- khoản 1 - Điều 7 nêu trên.

Điều 8-Quy định đối với trường hợp thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanhtoán hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán

1-Khi thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc người trả tiềnđã lập lệnh chi nhưng mất khả năng thanh toán thì ngân hàng đang cầm giữ thươngphiếu nhờ thu (ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ ngườitrả tiền) phải yêu cầu người trả tiền nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản và làmthủ tục chuyển cho ngân hàng nhận nhờ thu hoặc người thụ hưởng kèm thông báo lýdo chuyển trả (theo mẫu phụ lục số 2).

2-Nếu thương phiếu bị từ chối nhưng người trả tiền không chịu nêu lý do từ chốibằng văn bản, thì ngân hàng phục vụ người trả tiền có quyền chuyển trả lại thươngphiếu cho Ngân hàng nhận nhờ thu hoặc người thụ hưởng, kèm thông báo ghi rõ"Ngân hàng đã xuất trình ngày...tháng .... năm nhưng bị từ chối chấp nhận(hoặc từ chối thanh toán) và người trả tiền không nêu lý do bằng văn bản".

3-Việcgửi trả lại thương phiếu kèm thông báo lý do chuyển trả phải được thực hiệntrong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày thương phiếu bị từ chối chấp nhận,từ chối thanh toán hoặc không thanh toán được do người trả tiền mất khả năngthanh toán.

Điều 9-Quyền và trách nhiệm của khách hàng nhờ thu thương phiếu và ngân hàng thực hiệndịch vụ thu hộ thương phiếu

1-Đối với khách hàng nhờ thu thương phiếu

a-Khách hàng nhờ thu thương phiếu có quyền:

-Yêu cầu ngân hàng hướng dẫn, giải thích rõ các quy định của ngân hàng về thủtục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng.

-Yêu cầu ngân hàng phải thanh toán thương phiếu trong trường hợp thương phiếukhông thanh toán được do Ngân hàng đã không thực hiện xuất trình thương phiếuđể thanh toán theo đúng quy định tại điều 34 - Pháp lệnh thương phiếu.

b-Khách hàng nhờ thu thương phiếu có trách nhiệm:

-Tuân thủ đúng, đầy đủ các thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng do Ngânhàng Nhà nước, ngân hàng thực hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định.

-Theo dõi việc thanh toán các thương phiếu nhờ thu để phối hợp với ngân hàng xửlý kịp thời.

-Thanh toán kịp thời, sòng phẳng phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loạiphí có liên quan do ngân hàng thực hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định.

-Tiếp nhận lại các thương phiếu nhờ thu do Ngân hàng chuyển trả lại vì khôngxuất trình được, bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toánmột phần hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán.

2-Đối với Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu

a-Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu có quyền:

-Từ chối nhận thu hộ đối với thương phiếu không đủ một trong những điều kiệnnhận nhờ thu quy định tại Điều 2 Quy định này.

-Trả lại thương phiếu cho người nhờ thu nếu thương phiếu không xuất trình được;thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán mộtphần hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán. Ngân hàng không phải chịu bấtcứ trách nhiệm gì về sự chẫm trễ, hay thiệt hại xảy ra đối với các bên liênquan do nguyên nhân khách quan và không phải do lỗi của ngân hàng.

-Được thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loại phí liên quan theo đúngmức phí đã niêm yết tại Biểu phí dịch vụ thanh toán của mình.

b-Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu có trách nhiệm:

-Thực hiện các thủ tục nhờ thu thương phiếu theo đúng quy định của pháp luật.

-Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu; hướngdẫn, giải thích rõ cho khách hàng về các quy định thủ tục nhờ thu thương phiếuqua ngân hàng.

-Giao thương phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) cho người trả tiền, sau khi ngườitrả tiền đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu.

-Thông báo kịp thời cho người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người thụ hưởngbiết về việc không xuất trình được thương phiếu, thương phiếu bị từ chối chấpnhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mấtkhả năng thanh toán.

-Phải thanh toán thương phiếu cho người thụ hưởng nếu ngân hàng không thực hiệnxuất trình thương phiếu để thanh toán theo đúng quy định tại Pháp lệnh thươngphiếu (điều 34), dẫn đến thương phiếu không thanh toán được.

III- điều khoản thi hành

Điều 10-Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

Vụtrưởng Vụ Kế toán Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.

Điều 11-Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502444988337_132777343531_1346.2001.QD.NHNN.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 13/11/2001
Về việc ban hành Quy định thủ tục nhờ thu Thương phiếu qua Ngân hàng
Số kí hiệu 1346/2001/QĐ-NHNN Ngày ban hành 29/10/2001
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 13/11/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ngân hàng nhà nước Phó Thống đốc Nguyễn Thị Kim Phụng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

13/11/2001

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 1346/2001/QĐ-NHNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
29/10/2001 Văn bản được ban hành 1346/2001/QĐ-NHNN
13/11/2001 Văn bản có hiệu lực 1346/2001/QĐ-NHNN
01/07/2006 Văn bản hết hiệu lực 1346/2001/QĐ-NHNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh