Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 05/07/2000

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sửdụng

tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựchàng hải

 

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 20/3/1996; Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày20/5/1998;

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành vàquyết toán ngân sách Nhà nước.

Căn cứ Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về xửphạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướngdẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực hàng hải như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.Toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải nộpvào ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Nguồn thu phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực hàng hải được để lại 100% cho ngân sách địa phươngquản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư này.

2.Cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước vi phạm hành chính trong lĩnh vựchàng hải trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt tiềncó trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt. Cánhân, tổ chức nước ngoài có thể nộp tiền phạt bằng ngoại tệ chuyển đổi theo tỷgiá hạch toán do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm nộp phạt. Thời hạn nộptiền phạt không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

3.Biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành và được quảnlý, sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. Thủ tục thu, nộp tiền phạt

1.Người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hànghải phải ra quyết định xử phạt.

Quyếtđịnh xử phạt phải lập thành 03 (ba) bản: 1 bản giao cho người bị xử phạt; 1 bảngửi cho Kho bạc Nhà nước nơi nộp tiền phạt và một bản lưu tại cơ quan người cóthẩm quyền ra quyết định xử phạt.

Trườnghợp mức xử phạt từ 2.000.000đ trở lên, phải lập thêm 1 bản quyết định xử phạtgửi cho Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở cơquan của người ra quyết định xử phạt.

2.Tổ chức thu tiền phạt

2.1Trường hợp nộp tiền phạt trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước:

Khobạc Nhà nước có trách nhiệm thu và tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực hàng hải.

Căncứ để thu tiền phạt là quyết định xử phạt của người có thẩm quyền quy định tạiNghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 04/09/1999 của Chính phủ.

Khobạc Nhà nước khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho cá nhân, tổchức vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xửphạt.

2.2Trường hợp những đối tượng nộp phạt không có điều kiện nộp phạt trực tiếp vàoKho bạc Nhà nước thì cơ quan Kho bạc Nhà nước có thể uỷ quyền cho cơ quan xửphạt tiến hành thu tiền phạt. Việc uỷ quyền thu phạt phải có hợp đồng ký kếtgiữa đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp uỷ quyền với đơn vị được uỷ quyền theoquy định tại Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/9/1999 của Bộ Tài chính.

Địnhkỳ, ngày thứ 2 đầu mỗi tuần, cơ quan được uỷ quyền thu phạt, nộp tiền phạt thuđược vào Kho bạc Nhà nước.

Cơquan được uỷ quyền thu phạt có trách nhiệm nhận, sử dụng, bảo quản và quyếttoán biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định của Kho bạc Nhà nước.

3.Định kỳ hàng tháng, cơ quan của người ra quyết định xử phạt và Kho bạc Nhà nướctiến hành đối chiếu số tiền đã xử phạt theo quyết định với số tiền phạt thực tếKho bạc Nhà nước đã thu, báo cáo Sở Tài chính Vật giá.

B. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính tronglĩnh vực hàng hải.

1.Toàn bộ số tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đượcnộp vào ngân sách Nhà nước theo chương 070, loại 09, khoản 03, mục 051,tiểu mục 14 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và được để lại100% cho ngân sách địa phương.

2.Số tiền phạt thu được, phân bổ và sử dụng như sau:

2.1Trích 30% đưa vào cân đối chung của Ngân sách địa phương.

2.2Trích 5% chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu phạt (bao gồm cả phí chongười được uỷ quyền thu phạt do Kho bạc Nhà nước uỷ quyền theo quy định).

2.3Trích 65% cho Cảng vụ Hàng hải để sử dụng vào các mục đích sau:

Chicho công tác tổ chức các đoàn kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.

Chimua sắm, trang bị, nâng cao chất lượng phương tiện cho công tác kiểm tra cáchoạt động cho lĩnh vực hàng hải.

Chiphí cho việc chuyên chở, bảo quản các hiện vật thu giữ chờ xử lý.

Chicho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hoạt động hàng hải.

Chicho công tác học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo chuyên môn cho cán bộ Thanhtra viên trực tiếp làm công tác an toàn hàng hải.

Chicho việc in ấn tài liệu phục vụ cho việc phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựchàng hải.

Chibồi dưỡng làm ngoài giờ; chi thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tíchtrong công tác vận động tuyên truyền, giáo dục, phát hiện và xử lý vi phạm hànhchính trong lĩnh vực hàng hải.

3Quản lý kinh phí ngân sách từ tiền thu phạt

3.1Hàng tháng, căn cứ số tiền phạt thu được, Sở Tài chính Vật giá phân bổ và cấpphát kịp thời kinh phí cho các đơn vị theo tỷ lệ quy định tại Thông tư này.

3.2Trình tự lập dự toán, cấp phát và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo cácquy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.

3.3Các đơn vị sử dụng kinh phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phínày theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2.Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phạt kịp thời và tạo điều kiệnthuận lợi cho các đối tượng nộp phạt vi phạm hành chính. Thực hiện theo dõi,hạch toán khoản thu, chi tiền phạt theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.

3.Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm quản lý,cấp phát kinh phí ngân sách từ tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựchàng hải cho các đơn vị theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thờivề Bộ Tài chính giải quyết./.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
60-2000-tt-btc-doc-713734426940623.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 05/07/2000
Hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
Số kí hiệu 60/2000/TT-BTC Ngày ban hành 20/06/2000
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 05/07/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Vũ Văn Ninh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

05/07/2000

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 60/2000/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
20/06/2000 Văn bản được ban hành 60/2000/TT-BTC
05/07/2000 Văn bản có hiệu lực 60/2000/TT-BTC
11/08/2007 Văn bản hết hiệu lực 60/2000/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh