Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 11/05/2000

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngânhàng Nhà nước

 

Thi hành Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13 tháng 1 năm 2000 củaChính phủ về việc ban hành quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, sau khithống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc pháthành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.Tín phiếu kho bạc phát hành qua Ngân hàng Nhà nước được thực hiện dưới hìnhthức đấu thầu theo quy định cụ thể tại Thông tư này.

2.Đấu thầu tín phiếu Kho bạc là đấu thầu lãi suất. Lãi suất đặt thầu, trúng thầuđược tính theo năm (365 ngày).

3.Bộ Tài chính căn cứ vào dự toán và tình hình thu, chi ngân sách nhà nước hàngnăm, dự kiến khối lượng tín phiếu phát hành, thời gian, hình thức bán tínphiếu, thời hạn, lãi suất chỉ đạo và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trước khitổ chức đấu thầu tín phiếu.

4.Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại lý cho Bộ Tài chính trong việc phát hành vàthanh toán tín phiếu, thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc, tổ chứcvà giám sát thị trường mua bán lại tín phiếu kho bạc sau khi đấu thầu.

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguyên tắc đầu thầu:

Bímật mọi thông tin đặt thầu của các đơn vị đặt thầu và lãi suất chỉ đạo của BộTài chính (nếu có).

Tổchức đấu thầu công khai bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các thành viêntham gia đấu thầu.

Đơnvị trúng thầu có trách nhiệm mua tín phiếu kho bạc theo khối lượng và lãi suấttrúng thầu được thông báo.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu quy định tại điều 14 của Quy chếphát hành trái phiếu Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 01/2000/NĐ-CPphải có đủ các điều kiện sau:

Cótư cách pháp nhân, được thành lập theo luật pháp hiện hành của Việt Nam;

Cóvốn pháp định từ 20 tỷ đồng Việt Nam trở lên;

Cótài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại ngân hàng;

Cóđơn xin tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

Hàngnăm, Ngân hàng Nhà nước xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn của các đối tượng xintham gia đấu thầu để cấp hoặc thu hồi giấy công nhận thành viên.

3. Kỳ hạn tín phiếu

Tínphiếu kho bạc có các loại kỳ hạn: 91 ngày, 182 ngày, 273 ngày, 364 ngày.

4. Lãi suất tín phiếu: Được hình thành trên cơ sở kết quả từng phiên đấu thầu.

5. Hình thức bán tín phiếu

Tínphiếu kho bạc đấu thầu qua Ngân hàng nhà nước được thực hiện theo một trong 2hình thức sau:

Hìnhthức ngang mệnh giá: Tín phiếu được bán bằng mệnh giá; tiền gốc và lãi đượcthanh toán 1 lần khi đến hạn.

Hìnhthức chiết khấu: Tín phiếu được bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnhgiá khi đến hạn.

6. Hình thức tín phiếu

Tínphiếu kho bạc được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.

Chứngchỉ tín phiếu do Bộ Tài chính quy định mẫu, tổ chức in và giao cho Ngân hàngNhà nước phân phối theo từng đợt phát hành.

Búttoán ghi sổ: do Ngân hàng Nhà nước ghi và quản lý sổ sách.

7. Tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc

Việcđấu thầu tín phiếu kho bạc được tổ chức định kỳ 1 tuần, 2 tuần hoặc 1 tháng mộtlần tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước và tình hình thị trườngtiền tệ.

7.1. Thông báo đấu thầu

Trướcngày tổ chức đấu thầu hai ngày, căn cứ vào đề nghị phát hành tín phiếu kho bạccủa Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu kho bạccho các thành viên tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và công bốtrên các phương tiện thông tin đại chúng.

7.2. Đăng ký đấu thầu

7.2.1.Trước 13h của ngày mở thầu, các thành viên tham gia đấu thầu phải gửi phiếu đặtthầu cho Ngân hàng Nhà nước.

7.2.2.Khối lượng đặt thầu tối thiểu là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Trườnghợp phát hành tín phiếu kho bạc dưới hình thức chứng chỉ, mệnh giá tín phiếu doBộ Tài chính quy định và công bố trong thông báo phát hành.

7.2.3.Các thành viên tham gia đấu thầu phải hoàn thành việc ký quỹ 5% trên khối lượngtín phiếu đặt thầu tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàngNhà nước được chỉ định và không được hưởng lãi trong thời gian ký quỹ.

7.3. Mở thầu

Giờmở thầu quy định là 13h30 phút của ngày đấu thầu. Việc đấu thầu có thể được thựchiện qua mạng máy vi tính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn trình tự, thủ tục đấuthầu qua mạng máy vi tính để bảo đảm chính xác, an toàn và bảo mật cao.

Thủtục đăng ký đấu thầu, trình tự mở phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp lệ, hợppháp của phiếu đặt thầu cũng như trình tự và thủ tục đấu thầu do Ngân hàng Nhànước quy định.

7.4. Xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu

7.4.1.Việc xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu căn cứ vào:

Khốilượng và lãi suất đặt thầu của các thành viên.

Khốilượng tín phiếu kho bạc dự kiến phát hành và lãi suất chỉ đạo (nếu có).

7.4.2.Trường hợp sử dụng lãi suất chỉ đạo, khối lượng tín phiếu kho bạc trúng thầu đượctính theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu trong phạm vi lãi suất chỉ đạo.

Tạimức lãi suất đặt thầu cao nhất trong phạm vi lãi suất chỉ đạo có khối lượng tínphiếu đặt thầu vượt quá khối lượng tín phiếu dự kiến phát hành, thì khối lượngtín phiếu trúng thầu sẽ được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu theo tỷ lệ thuậnvới khối lượng tín phiếu đặt thầu của từng phiếu tại mức lãi suất đó.

7.4.3.Nếu không sử dụng lãi suất chỉ đạo, khối lượng tín phiếu kho bạc trúng thầu đượctính theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu đến khi đạt được khối lượng tínphiếu kho bạc dự kiến huy động.

Trườnghợp có nhiều phiếu đặt thầu cùng mức lãi suất với khối lượng đặt thầu tại mứclãi suất đó vượt quá khối lượng tín phiêú kho bạc dự kiến phát hành, thì khối lượngtín phiếu trúng thầu được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu theo tỷ lệ thuận vớikhối lượng tín phiếu đặt thầu của từng phiếu tại mức lãi suất đó.

7.4.4.Lãi suất phát hành tín phiếu là lãi suất trúng thầu cao nhất được áp dụng chungcho tất cả các đối tượng trúng thầu.

7.5. Phương pháp tính giá bán, tiền lãi tín phiếu kho bạc

7.5.1.Đối với loại tín phiếu phát hành theo hình thức ngang mệnh giá

Giábán tín phiếu bằng 100% mệnh giá.

Sốtiền thanh toán tín phiếu khi đến hạn được tính theo công thức sau:

                                                                         n        

                                     T = G + ( G x Ls x -----)

365

Trongđó:

T:Tổng số tiền (gốc+lãi) tín phiếu kho bạc được thanh toán khi đến hạn

G:Giá bán tín phiếu kho bạc.

Ls:Lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/ 365 ngày)

n:Số ngày trong thời hạn tín phiếu

7.5.2.Đối với loại tín phiếu phát hành theo hình thức chiết khấu:

Giábán tín phiếu kho bạc được tính theo công thức sau:

                                     MG

G = ------------------

                                     Ls x n

1+ --------

365 x 100

Trongđó:

G:        Giá bán tín phiếu kho bạc

MG:     Mệnh giá tín phiếu kho bạc

Ls:       Lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu(tính theo tỷ lệ %/365 ngày)

n:         Số ngày trong thời hạn tín phiếu

Ngânhàng Nhà nước quy định cụ thể về cách tính tròn giá tín phiếu Kho bạc.

7.6. Thông báo kết quả đấu thầu

Saukhi kết thúc việc mở thầu, xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu, Ban đấuthầu ký xác nhận vào Bản tổng hợp kết quả đấu thầu tại nơi tổ chức xét thầu vàgửi kết quả đấu thầu cho Bộ Tài chính. Căn cứ vào Bản tổng hợp kết quả đấuthầu, Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo cho các đơn vị trúng thầu, công bố kếtquả đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sởNgân hàng Nhà nước.

8. Thanh toán tín phiếu kho bạc

8.1. Thanh toán tín phiếu kho bạc trúng thầu

Trongphạm vi 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày đấu thầu, các thành viên trúng thầuphải thanh toán toàn bộ số tiền mua tín phiếu kho bạc theo giá bán tín phiếukho bạc được xác định trong thông báo trúng thầu, đồng thời được Ngân hàng Nhànước cấp chứng chỉ hoặc ghi có tài khoản tín phiếu kho bạc (đối với loại ghisổ).

Trườnghợp thành viên trúng thầu chậm làm thủ tục thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tríchtiền ký quỹ và tiền gửi của thành viên trúng thầu (đối với thành viên trúngthầu là tổ chức ngân hàng) hoặc đề nghị ngân hàng nơi thành viên mở tài khoảntrích tiền gửi của thành viên trúng thầu (đối với thành viên trúng thầu là đốitượng quy định tại điểm 2, Điều 14 của Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủban hành kèm theo Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của Chính phủ)chuyển cho Ngân hàng Nhà nước.

Trườnghợp số dư trên tài khoản tiền gửi của các thành viên trúng thầu không đủ đểthanh toán, thì phần kết quả trúng thầu của thành viên đó sẽ bị huỷ bỏ và toànbộ tiền ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước sẽ được trích chuyển nộp ngân sách nhà nước.

Ngânhàng Nhà nước ghi có cho tài khoản của Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tại SởGiao dịch Ngân hàng Nhà nước toàn bộ số tiền thực thu (giá bán tín phiếu khobạc) ngay trong ngày các thành viên trúng thầu thanh toán tiền mua tín phiếukho bạc.

8.2. Thanh toán tín phiếu kho bạc khi đến hạn

Trướcngày đến hạn thanh toán tín phiếu kho bạc 1 ngày, Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nướcTrung ương) chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Vào ngàyđến hạn thanh toán tín phiếu, nếu Ngân hàng Nhà nước Trung ương chưa nhận đượcchứng từ chuyển tiền của Kho bạc Nhà nước Trung ương thì sẽ tự động trích tàikhoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước Trung ương tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nướcđể thanh toán cho chủ sở hữu tín phiếu.

Trườnghợp ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho bạc là ngày nghỉ theo chếđộ, thì tiền gốc, lãi tín phiếu được thanh toán vào ngày làm việc tiếp theongày nghỉ đó.

Ngânhàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước phải bảo đảm trách nhiệm thanh toán của mìnhtheo đúng quy định trên đây, các trường hợp vi phạm thời hạn thanh toán, khối lượngvốn chậm thanh toán sẽ bị xử lý phạt theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhànước.

9. Chi phí tổ chức phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc

9.1. Chi phí đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc

Toànbộ chi phí tổ chức đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc do Ngân sách nhà nướcđảm bảo, tối đa bằng 0,1% tổng doanh số tín phiếu kho bạc phát hành và đượcchuyển cho Ngân hàng Nhà nước hàng quý căn cứ vào kết quả đấu thầu. Khoản kinhphí này được sử dụng vào các mục đích sau:

Chimua sắm thiết bị phục vụ cho đấu thầu tín phiếu Kho bạc;

Chibảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị;

Chithiết kế và xây dựng phần mềm chương trình đấu thầu tín phiếu Kho bạc;

Chithông tin quảng cáo về đấu thầu tín phiếu kho bạc trên các phương tiện thôngtin đại chúng;

Chiphí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu;

Chihội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm đấu thầu tín phiếu;

Chihội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác tổ chức đấu thầu;

Chikhen thưởng đột xuất và định kỳ cho các thành viên Ban đấu thầu, cán bộ phục vụcông tác đấu thầu, các cơ quan có liên quan được tính không quá 10% tổng chiphí đấu thầu và thanh toán tín phiếu;

Chihọp Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phươnghướng công tác;

Chivăn phòng phẩm;

Cáckhoản chi khác phục vụ cho việc đấu thầu tín phiếu kho bạc.

Khoảnchi này thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chínhđối với Ngân hàng Nhà nước và được quyết toán trong chi phí hàng năm của Ngânhàng Nhà nước.

9.2. Chi phí in chứng chỉ tín phiếu kho bạc

BộTài chính thanh toán chi phí in chứng chỉ theo hợp đồng với cơ quan in ấn.

10. Trách nhiệm của các ngành trong việc tổ chức đấu thầu tín phiếukho bạc

10.1.Việc phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong việc đấu thầu tínphiếu kho bạc được thực hiện qua Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc. Ban đấu thầucủa liên Bộ có 10 thành viên: 5 thành viên của Ngân hàng Nhà nước trong đó có 1Vụ trưởng của Ngân hàng Nhà nước làm trưởng ban; 5 thành viên của Bộ Tài chính(Kho bạc Nhà nước Trung ương) trong đó có 1 hoặc 2 lãnh đạo Kho bạc Nhà nướcTrung ương. Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc có nhiệm vụ:

10.1.1.Chuẩn bị nội dung có liên quan đến đợt đấu thầu trình lãnh đạo Bộ Tài chínhquyết định:

Khốilượng tín phiếu kho bạc dự kiến phát hành của từng đợt đấu thầu;

Thờihạn tín phiếu kho bạc;

Lãisuất chỉ đạo của từng đợt phát hành tín phiếu kho bạc (nếu có);

Hìnhthức bán tín phiếu, hình thức tín phiếu;

Thờiđiểm phát hành tín phiếu kho bạc.

10.1.2.Kiểm tra các điều kiện của đơn vị tham gia đấu thầu;

10.1.3.Giám sát việc mở thầu, xác định khối lượng trúng thầu, giá phát hành, tiền lãitín phiếu kho bạc;

10.1.4.Duyệt kết quả đấu thầu và xác nhận bản thông báo kết quả đấu thầu;

10.1.5.Theo dõi diễn biến thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, kiến nghị Bộ Tàichính, Ngân hàng Nhà nước các biện pháp điều hành hoạt động thị trường.

10.2.Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giải quyết mọi tranh chấp,khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư 01/NHNN-TCngày 10/2/1995 của liên Bộ Ngân hàng Nhà nước Bộ Tài chính hướng dẫn việc pháthành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 02/NHNN-TC ngày4/6/1997 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên Bộ số 01/NHNN-TC.

2.Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế hướng dẫn cụ thểviệc đấu thầu tín phiếu qua Ngân hàng Nhà nước và tổ chức thực hiện các quyđịnh tại Thông tư này./.

 

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 11/05/2000
Hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua ngân sách nhà nước
Số kí hiệu 39/2000/TT-BTC Ngày ban hành 11/05/2000
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 11/05/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Vũ Văn Ninh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

11/05/2000

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 39/2000/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
11/05/2000 Văn bản được ban hành 39/2000/TT-BTC
11/05/2000 Văn bản có hiệu lực 39/2000/TT-BTC
08/08/2004 Văn bản hết hiệu lực 39/2000/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh