Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 08/01/2002

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn Quy chế công khai tài chính về ngân sách nhà nước

 

Căn cứ Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 182/2001/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp như sau:

I/ ĐỐI VỚI CÁC NỘI DUNG CÔNG KHAI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH CÔNG BỐ:

1. Nội dung công khai:

- Công khai Bảng cân đối dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 01/CKTC-NSNN đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 02/CKTC-NSNN đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 03/CKTC-NSNN đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương hàng năm đã được cấp có thẩm quyền giao; quyết toán chi ngân sách của đơn vị này đã được cơ quan tài chính thẩm định (theo mẫu số 04/CKTC-NSNN đính kèm).

- Công khai dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính thẩm định (theo mẫu số 05/CKTC-NSNN đính kèm).

- Công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, tỷ lệ phân chia các nguồn thu, số bổ sung từ ngân sách Trung ương; chi ngân sách nhà nước cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được cấp có thẩm quyền giao, phê chuẩn (hoặc cơ quan tài chính thẩm định), (theo mẫu số 06/CKTC-NSNN đính kèm).

2. Hình thức công khai: Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức phát hành ấn phẩm (in thành quyển sách) do Bộ Tài chính phát hành hàng năm và gửi cho các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao ngân sách và các đối tượng khác (nếu có nhu cầu). Đưa những thông tin trên lên trang website của Bộ Tài chính trên mạng Internet.

3.Thời điểm công bố công khai: Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày Quốc hội có nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

II/ ĐỐI VỚI CÁC NỘI DUNG CÔNG KHAI NGÂN SÁCH
DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ:

1. Nội dung công khai:

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 07/CKTC-NSĐP đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 08/CKTC-NSĐP đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đã được cấp có thẩm quyền giao; quyết toán ngân sách của các đơn vị này đã được cơ quan tài chính thẩm định (theo mẫu số 09/CKTC-NSĐP đính kèm).

- Công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách huyện, số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, tổng các nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) của chính quyền cấp dưới đã được cấp có thẩm quyền giao, phê chuẩn (hoặc cơ quan tài chính thẩm định), (theo mẫu số 10/CKTC-NSĐP đính kèm).

2. Hình thức công bố công khai: việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng phát hành ấn phẩm (in thành quyển sách) do Văn phòng Uỷ ban nhân dân (hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân) tỉnh phát hành hàng năm và gửi Bộ Tài chính, các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân nhân tỉnh, thành phố, các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được giao ngân sách và các đối tượng khác (nếu có nhu cầu).

3.Thời điểm công bố công khai: Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố có nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách hàng năm.

III/ ĐỐI VỚI CÁC NỘI DUNG CÔNG KHAI NGÂN SÁCH DO
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (GỌI CHUNG LÀ HUYỆN) CÔNG BỐ:

1. Nội dung công khai:

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân huyện quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 11/CKTC-NSH đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân huyện quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 12/CKTC-NSH đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân huyện đã được cấp có thẩm quyền giao; quyết toán chi ngân sách hàng năm của các đơn vị này đã được cơ quan tài chính thẩm định (theo mẫu số 13/CKTC-NSH đính kèm).

- Công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách hàng năm của các xã, phường, thị trấn; số bổ sung từ ngân sách cấp trên, tổng các nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) của chính quyền cấp dưới đã được cấp có thẩm quyền giao, phê chuẩn (hoặc cơ quan tài chính thẩm định), (theo mẫu số 14/CKTC-NSH đính kèm).

2. Hình thức công bố công khai: Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức phát hành ấn phẩm (in thành quyển sách) do Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện phát hành hàng năm và gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý trực tiếp, các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, các xã, phường, thị trấn thuộc huyện được giao ngân sách và các đối tượng khác (nếu có nhu cầu).

3. Thời điểm công bố công khai: Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân huyện có nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách hàng năm.

IV/ ĐỐI VỚI CÁC NỘI DUNG CÔNG KHAI NGÂN SÁCH VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC DO UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI CHUNG LÀ XÃ) CÔNG BỐ:

1. Nội dung công khai:

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán thu ngân sách xã hàng năm đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 15/CKTC-NSX đính kèm).

- Công khai chi tiết dự toán, quyết toán chi ngân sách xã hàng năm đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, phê chuẩn (theo mẫu số 16/CKTC-NSX đính kèm).

- Công khai chi tiết kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác hàng năm của xã (theo mẫu số 17/CKTC- NSX đính kèm).

2. Hình thức công bố công khai: gửi Uỷ ban nhân dân huyện quản lý trực tiếp, niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và thông báo trong các kỳ họp thường niên của Hội đồng nhân dân xã.

3. Thời gian công bố công khai: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân xã có nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác.

V/ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:

1. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp cùng với cơ quan quản lý nhà nước liên quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện; các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng những quy định của Thông tư này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Việc công bố công khai ngân sách theo các quy định trên được thực hiện đối với quyết toán ngân sách nhà nước năm 2000 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 trở đi.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới khi thông báo công khai thông tin về ngân sách hàng năm của cấp mình theo quy định tại Thông tư này có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả công khai cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo kết quả công khai ngân sách hàng năm của địa phương mình để Bộ Tài chính tổng hợp, đánh giá báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Thông tư này thay thế Thông tư 188/1998/TT-BTC ngày 30/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế công khai tài chính về ngân sách nhà nước.

4. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện tốt việc công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

 

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504667300393_132959049969_01.2002.TT.BTC.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 08/01/2002
Hướng dẫn quy chế công khai tài chính về ngân sách nhà nước
Số kí hiệu 01/2002/TT-BTC Ngày ban hành 08/01/2002
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 08/01/2002
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Văn Trọng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

08/01/2002

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 01/2002/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
08/01/2002 Văn bản được ban hành 01/2002/TT-BTC
08/01/2002 Văn bản có hiệu lực 01/2002/TT-BTC
02/02/2005 Văn bản hết hiệu lực 01/2002/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh