Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/09/1999

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệpđối với đại lý xổ số kiến thiết và việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hoạt động kinh doanhxổ số kiến thiết

 ___________________________

Căn cứ vào Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN hiệnhành;

Để thực hiện việc kê khai, nộp thuế TNDN hoạt động đại lý bán vé xổ số kiến thiếtvà chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng đối với hoạt động kinhdoanh xổ số kiến thiết (XSKT) phù hợp với hoạt động kinh doanh XSKT, Bộ Tàichính hướng dẫn như sau:

I- VỀ VIỆC KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN ĐỐI VỚI

ĐẠI LÝ BÁN VÉ XỔ SỐ KIẾN THIẾT:

1.Các đại lý bán vé xổ số kiến thiết thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN đối vớihoa hồng đại lý bán vé XSKT bao gồm: các tổng đại lý, đại lý bán buôn, đại lýbán lẻ trừ các đối tượng diện chính sách và có thu nhập thấp dưới đây:

Người trực tiếp làm các đại lý bán lẻ vé xổ số kiến thiết là cán bộ hưu trí, thươngbinh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, những người mất sức laođộng, người già và trẻ em cô đơn, không nơi nương tựa, người có thu nhập bìnhquân tháng trong năm (thu nhập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí) dướimức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước thì đượcmiễn thuế TNDN theo hướng dẫn tại điểm 6b, Mục I, Phần Đ Thông tư số99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuếTNDN.

Cục Thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Công ty XSKT ở địa phương đểxác định đối tượng được miễn nộp thuế TNDN nêu tại điểm này.

2.Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với đại lý XSKT phải nộp:

Thuế TNDN

phải nộp

=

Thu nhập

chịu thuế

x

Thuế suất (32%)

Đối với các đại lý bán vé xổ số kiến thiết chưa mở sổ sách kế toán, không xác địnhđược thu nhập doanh nghiệp để tính thuế TNDN phải nộp theo quy định trên đâythì thuế TNDN phải nộp được tính theo mức ấn định bằng 5% trên doanh thu.

Doanh thu làm căn cứ tính thuế TNDN đối với các đại lý bán vé xổ số là toàn bộ tiềnhoa hồng bán vé xổ số kiến thiết được hưởng chưa trừ bất cứ khoản phí tổn nào.

Ví dụ: Một Tổng đại lý bán vé XSKT có tổng doanh thu (Hoa hồng) đại lý bán vé XSKTquí I/1999 là 100 triệu đồng thì thuế TNDN phải nộp theo mức ấn định là: 100tr.đ x 5% = 5 tr.đ

3.Kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

Công ty XSKT có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế TNDN phải nộp của các đại lý bán véXSKT thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN trước khi thanh toán trả tiền hoa hồngbán vé xổ số cho các đại lý, để nộp vào ngân sách nhà nước thay cho các đại lý.

Công ty XSKT thực hiện việc khấu trừ và nộp thay thuế TNDN cho các đại lý bán vé xổsố được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% số thuế thực tế đã thu để nộp ngânsách. Số tiền thù lao này được khấu trừ vào số tiền thuế thu được trước khi nộpvào ngân sách nhà nước.

Ví dụ: Trong kỳ Công ty thu được thuế TNDN từ đại lý là 300 trđ.

Công ty được trích 0,8 % = 300 trđ x 0,8 % = 2,4 trđ.

Số còn phải nộp là 300 trđ - 2,4 trđ = 297,6 trđ.

Số tiền thù lao Công ty được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu, nộpthuế và khen thưởng cho các bộ phận, người tham gia công tác này; mức chi doCông ty quy định.

Định kỳ hàng quý, Công ty XSKT có trách nhiệm kê khai thuế TNDN đã khấu trừ của cácđại lý gửi cục thuế tỉnh, thành phố cùng với thời gian quy định gửi tờ khaithuế thu nhập của công ty theo mẫu kê khai kèm theo. Cơ quan thuế có tráchnhiệm kiểm tra và thông báo thuế TNDN công ty phải nộp. Cục Thuế sử dụng mẫuthông báo nộp thuế TNDN để thông báo cho Công ty XSKT nộp thuế TNDN hoa hồngđại lý bán vé xổ số.

Các Công ty XSKT không được hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuếTNDN đối với số tiền thuế TNDN nộp thay cho các đại lý bán vé XSKT.

II. VỀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ:

1.Vé xổ số (bao gồm vé truyền thống, vé biết kết quả ngay, lôtô, điện toán...) docác Công ty XSKT tự thiết kế mẫu, in, phát hành được coi như một loại chứng từđặc thù. Giá thanh toán in trên vé xổ số các loại được xác định là giá đã baogồm cả thuế GTGT. Vì vậy, các Công ty XSKT có trách nhiệm đăng ký, kê khai vớiCục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thu thuế về việc in ấn, phát hành véXSKT theo quy định sau đây:

Đăngký nhà máy in vé xổ số. Trường hợp Công ty XSKT kinh doanh loại hình xổ số điệntoán thì cũng phải đăng ký số lượng máy và loại máy in "vé" với CụcThuế.

Kêkhai loại vé, số lượng vé đã in, đã phát hành, thực tế tiêu thụ và số lượng véthanh huỷ trong từng kỳ.

2.Hoá đơn, chứng từ áp dụng đối với Công ty kinh doanh vé xổ số và căn cứ xácđịnh doanh thu tính thuế GTGT:

Mỗi lần phát hành, xuất vé xổ số giao cho các chi nhánh, trạm chung chuyển, tổngđại lý, đại lý (gọi chung là đại lý) để bán thì Công ty XSKT phải lập"phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" (Mẫu số: 03-VT ban hành kèmtheo Quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính) giao cho đạilý.

Khi bán vé xổ số, Công ty XSKT và các đại lý trực tiếp bán vé không phải lập hoáđơn bán hàng giao cho khách hàng. Kết thúc mỗi lần phát hành vé xổ số (hàngngày hoặc 3 - 5 ngày theo quy định), Công ty XSKT phải lập bảng kê vé xổ số đãbán của từng lần phát hành và tổng hợp các lần phát hành trong tháng theo mẫusố 05/GTGT "Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" ban hành kèm theo Thôngtư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghịđịnh số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhLuật thuế giá trị gia tăng làm cơ sở xác định doanh thu và thuế GTGT Công typhải nộp.

Bảng kê bán vé xổ số phải ghi rõ loại vé, số lượng vé đã thực bán (tiêu thụ), đơngiá (giá ghi trên vé), doanh thu bán vé của mỗi lần phát hành và chuyển cho bộphận kế toán vào sổ kế toán.

Mỗi tháng một lần theo thời hạn quy định về kê khai, nộp thuế GTGT, Công ty XSKT cótrách nhiệm tổng hợp doanh thu bán vé trong tháng để xác định doanh thu tínhthuế GTGT và thuế GTGT đầu ra.

Doanh thu tính thuế

 

Tổng doanh thu bán vé

GTGT (doanh thu chưa có

=

------------------------------

thuế GTGT)

 

1 + thuế suất (20%)

 

Thuế GTGT đầu ra

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

20%

Trên cơ sở đã xác định được thuế GTGT đầu ra và tính thuế GTGT đầu vào được khấutrừ, thuế GTGT phải nộp, Công ty XSKT lập tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGTban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC nêu trên, kèm theo bảng kê vé xổsố đã bán theo từng lần phát hành vé xổ số trong tháng gửi Cục Thuế tỉnh, thànhphố trực tiếp quản lý thu thuế.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thôngtư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9/1999.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế, Sở Tài chính - Vật giátỉnh, thành phố và các Công ty Xổ số kiến thiết phản ánh kịp thời về Bộ Tàichính để nghiên cứu hướng dẫn xử lý kịp thời./.

 

 

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/09/1999
Thông tư hướng dẫn việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đại lý sổ số kiến thiết và việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết
Số kí hiệu 100/1999/TT-BTC Ngày ban hành 19/08/1999
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/09/1999
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Văn Trọng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/09/1999

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 100/1999/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
19/08/1999 Văn bản được ban hành 100/1999/TT-BTC
01/09/1999 Văn bản có hiệu lực 100/1999/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh