Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 07/06/2000

CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc đầu tư xây dựng trụ sởlàm việc của các cơ quan quản lý Nhà nước

                       

Trongnhững năm gần đây, công tác quản lý đầu tư và xây dựng trụ sở làm việc của cáccơ quan bước đầu đã đi vào nề nếp, chất lượng xây dựng được đảm bảo; phần lớncác dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đã thực hiện tiết kiệm trongxây dựng, mua sắm trang thiết bị, nhất là trang thiết bị đắt tiền (thang máy,điều hoà nhiệt độ trung tâm...).

Tuynhiên, đến nay hầu hết các Bộ, ngành, địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạchxây dựng hệ thống trụ sở làm việc. Việc chấp hành quy định về xây dựng trụ sởcủa một số Bộ, ngành và địa phương chưa nghiêm. Chỉ tính riêng trong 3 năm từ1997 đến 1999, mới có 166 dự án trong tổng số 593 (chiếm 28%) dự án xây dựngtrụ sở mới của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đúng quyđịnh; công tác quản lý kiến trúc, đơn giá xây dựng chưa chặt chẽ. Việc áp dụngđịnh mức suất đầu tư và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng chưa thống nhất dẫn đếntình trạng có sự khác biệt rất lớn về suất đầu tư, thiết kế, quy mô xây dựng vàvốn đầu tư giữa trụ sở một số cơ quan trên cùng một địa bàn. Một số cơ quan xâydựng trụ sở với quy mô quá lớn so với định mức sử dụng.

Hiệntại, nhiều trụ sở cơ quan xây dựng từ lâu đã bị xuống cấp nghiêm trọng, khôngbảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc không đáp ứng cho nhu cầu công tác.Nhiều cơ quan đang phải thuê, mượn nhà để làm việc, gây tốn kém cho ngân sáchnhà nước, vì vậy nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan hiệnnay còn khá lớn.

Nguồnvốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước vẫn còn rất hạn hẹp, không thể đáp ứng đượcyêu cầu xây dựng trụ sở làm việc của các Bộ, ngành và địa phương trong thờigian ngắn. Nhằm bảo đảm sự thống nhất trong quản lý xây dựng trụ sở và yêu cầuchung về điều kiện làm việc của các cơ quan quản lý Nhà nước, Thủ tướng Chínhphủ chỉ thị các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngthực hiện các quy định về xây dựng trụ sở làm việc như sau:

1.Đối với các cơ quan, đơn vị mà trụ sở làm việc đã xuống cấp nghiêm trọng, khôngbảo đảm an toàn, diện tích làm việc hiện trạng ở mức dưới 70% so với tiêu chuẩnđược quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 củaThủ tướng Chính phủ, thì phải xây dựng dự án trình cơ quan có thẩm quyền xemxét, quyết định việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung theo đúng quy địnhhiện hành.

2.Đối với các địa phương mới chia tách, các cơ quan mới thành lập, chưa có trụ sởlàm việc, đang phải đi thuê, mượn hoặc sử dụng các nhà tạm để làm việc, căn cứquy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chủ động tính toán cânđối và huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng trụ sở nhưng không được vượtquá tiêu chuẩn diện tích làm việc đã quy định. Nếu có nhiều cơ quan cần xâydựng trụ sở mới thì khuyến khích các địa phương xây dựng khu nhà làm việc liêncơ quan để tiết kiệm vốn đầu tư.

3.Đối với các cơ quan Trung ương quản lý theo hệ thống ngành dọc (kể cả cơ quanđại diện ở nước ngoài), phải lập quy hoạch hệ thống trụ sở làm việc của toànngành phù hợp với biên chế, tiêu chuẩn diện tích làm việc theo quy định hiệnhành và các nguồn vốn có thể huy động được. Tận dụng các thiết kế mẫu, xây dựngtrụ sở làm việc kiên cố phù hợp với quy hoạch xây dựng các khu hành chính củađịa phương để tiết kiệm vốn đầu tư, đất xây dựng, đồng thời phải bảo đảm sự phùhợp về các điều kiện làm việc và trang thiết bị nội thất giữa các cơ quan Trungương và địa phương trên cùng một địa bàn.

4.Từ năm 2000 trở đi, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chínhphủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự chịutrách nhiệm về chủ trương, kế hoạch đầu tư xây dựng, sử dụng vốn ngân sách đượcphân bổ và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng mới, tu sửa trụ sở làm việc(trừ các dự án thuộc nhóm A), cho các cơ quan, đơn vị do mình quản lý.

Cácdự án đầu tư xây dựng trụ sở phải thực hiện đúng quy chế về quản lý đầu tư vàxây dựng hiện hành.

5.Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việcchấp hành các quy định về xây dựng trụ sở của các Bộ, ngành, địa phương; đượcquyền yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, điềuchỉnh lại dự án nếu việc bố trí xây dựng trụ sở mới của các Bộ, ngành, các địaphương không đúng theo quy định.

6.Bộ Xây dựng sớm nghiên cứu xây dựng và ban hành thiết kế mẫu về trụ sở làm việccủa các cơ quan hành chính để làm cơ sở cho việc lựa chọn xây dựng.

7.Vào tháng 10 hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộcChính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báocáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việcthuộc Bộ, cơ quan, địa phương mình phụ trách, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng ./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
7740_ct11ttg-rtf-1034597424968838.rtf
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 07/06/2000
Về việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý Nhà nước
Số kí hiệu 11/2000/CT-TTg Ngày ban hành 07/06/2000
Loại văn bản Chỉ thị Ngày có hiệu lực 07/06/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Xây dựng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Thủ tướng Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

07/06/2000

Lịch sử hiệu lực:

Chỉ thị 11/2000/CT-TTg

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
07/06/2000 Văn bản được ban hành 11/2000/CT-TTg
07/06/2000 Văn bản có hiệu lực 11/2000/CT-TTg
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh