Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 15/03/2003

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Về việc hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính

---------------

 

Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:

 

1. Công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính đối với các hợp đồng cho thuê tài chính có thoả thuận bên thuê trả nợ tiền gốc và tiền lãi thuê tài chính trong cùng kỳ hạn (gộp chung tiền gốc và tiền lãi) như sau:

a. Bên thuê tài chính không trả được nợ tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dự nợ tiền thuê tài chính thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.

b. Bên thuê tài chính không trả nợ hết tiền thuê tài chính trong thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị gia hạn trả nợ, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định cho gia hạn nợ tiền thuê tài chính. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn cho thuê tài chính đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị gia hạn trả nợ hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận gia hạn nợ tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dư nợ tiền thuê tài chính thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.

2. Công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định việc điều việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính đối với các hợp đồng cho thuê tài chính có thoả thuận bên trả nợ tiền thuê tài chính bao gồm tiền gốc, tiền lãi với các kỳ hạn trả nợ khác nhau như sau:

a. Bên thuê tài chính không trả được nợ gốc hoặc nợ lãi tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc nợ lãi, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc nợ lãi. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thuê tài chính thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.

b. Bên thuê tài chính không trả hết nợ gốc hoặc nợ lãi tiền thuê tài chính trong thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định cho gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn trả nợ tiền thuê tài chính quy định tại điểm 1b Thông tư này. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị gia hạn nợ gốc, nợ lãi hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận gia hạn nợ gốc, nợ lãi tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.

3. Để có thể thực hiện thuận lợi những điểm quy định trên đây, công ty cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thể thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính là trong khoảng thời gian vượt quá kỳ hạn trả nợ tối đa là 10 ngày làm việc, mà bên thuê không trả hết nợ tiền thuê tài chính của kỳ hạn đó và không có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, thì công ty cho thuê tài chính chuyển số dư nợ tiền thuê tài chính còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.

4. Các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro đối với số dư nợ quá hạn phát sinh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Tổ chức thực hiện:

a. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/3/2003.

b. Đối với hợp đồng cho thuê tài chính ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, công ty cho thuê tài chính thoả thuận với bên thuê tài chính để bổ sung quy định về việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn phù hợp với các quy định của Thông tư; trường hợp không thoả thuận được với bên thuê, thì công ty cho thuê tài chính được xem xét quyết định việc chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng thuê tài chính không trả được nợ đúng hạn để phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro, nhưng không thay đổi các nội dung trong hợp đồng cho thuê tài chính đã thoả thuận trước đó.

c. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1503135593654_135424041690_01.2003.TT.NHNN.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 15/03/2003
Về việc hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính
Số kí hiệu 01/2003/TT-NHNN Ngày ban hành 28/01/2003
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 15/03/2003
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ngân hàng nhà nước Phó Thống đốc Phùng Khắc Kế
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

15/03/2003

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 01/2003/TT-NHNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
28/01/2003 Văn bản được ban hành 01/2003/TT-NHNN
15/03/2003 Văn bản có hiệu lực 01/2003/TT-NHNN
16/07/2005 Văn bản hết hiệu lực 01/2003/TT-NHNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh