Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/11/2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯNG BỘ NÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN

Về việc ban hành Quy chế tạm trữ và quản lý lượng càphê tạm trữ

 

BỘ TRƯNG BỘ NÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định 73/CP ngày 01/1 1/1995 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BỘ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn;

Căn cứ Quyết định số L067/QĐ-TTG ngày 27/10/2000 của Chính phủ vềviệc hỗ trợ cà phê xuất khẩu niên vụ 2000-2001;

Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:Ban hành "Quy chế tạm trữ và quản lý lượng cà phê tạm trữ kèm theo Quyếtđịnh này.

Điều 2:Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3:Chủ tịch UBND các tỉnh: Đăk Lăk, Gia Iai, LâmĐồng, Đồng Nai; Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Cà phê Việt Nam; Thủ trưởngcác cơ quan chức năng thuộc Bộ vàcác doanh nghiệp được giao tạm trữ cà phê chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.

QUI CHẾ TẠM TRỮ VÀ QUẢN LÝ LƯỢNG CÀ PHÊ TẠM TRỮ

(Ban hành Quyết định số 116/2000/QĐ/BNN-KH ngày 15/11/2000 của BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Điều 1Các quy định chung

Uỷban nhân dân các tỉnh: Đaklak, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai và Tổng công ty Càphê Việt Nam tổ chức thực hiện việc mua tạm trữ cà phê theo chỉ tiêu được phânbồ tại Quyết định 1067 /QĐ- TTG ngày 27 tháng 10 năm 2000 của Thủ tướng Chínhphủ .

UBNDcác tỉnh nêu trênquyết định chọn và giao chỉ tiêu mua cà phê tạm trữ đối với các doanh nghiệptrong tỉnh (gồm cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tự nguyện tham gia).

Hộiđồng Quản trị Tồng công ty Cà phê Việt Nam quyết định chọn và giao chỉ tiêu tạmtrữ cho doanh nghiệp thành viên thuộc Tồng công ty.

UBNDtỉnh và Tổng côngty Cà phê Việt Nam thông báo danh sách doanh nghiệp, số lượng cà phê tạm trữgiao cho từng doanh nghiệp đến Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ban Vật giáChính phủ và Hiệp hội Cà phê- Ca cao Việt Nam đề phối hợp chỉ đạo thực hiện trướcngày 30/11/2000.

Cácdoanh nghiệp được giao thực hiện tạm trữ cà phê thuộc các thành phần kinh tếphải có đủ điều kiện được qui định tại Điều 2 trong bản Qui chế này.

Điều 2Điều kiện đối với các doanh nghiệp thực hiện tạm trữ cà phê:

Phảicó kho đủ diện tích để thực hiện chỉ tiêu tạm trữ;

Khophải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật giữ cho cà phê trong thời gian tạm trữ không bịxuống cấp

Khôngđể lẫn cà phê tạm trữ với cà phê đang kinh doanh.

Điều 3Thời gian mua và hỗ trợ lãi suất:

Thờigian mua tạm trữ bắt đầu từ ngày 15/11/2000 đến hết ngày 31/1/2001.Nhà nước chỉhỗ trợ lãi suất cho những lô cà phê mua vào để tạm trữ trong khoảng thời giannày.

Thờigian hỗ trợ lãi suất kể từ ngày mua đến hết ngày 15/5/2001.

Điều 4Chủng loại và giá cả cà phê mua tạm trữ:

Càphê mua tạm trữ là cà phê Vối loại 2 (R2).

Giámua theo giá thị trường tại thời điểm ở từng địa phương.

Điều 5Thủ tục vay vốn và hỗ trợ lãi suất

Cácdoanh nghiệp tham gia thực hiện chỉ tiêu tạm trữ cà phê được vay vốn ngân hàngtheo hướng dânx của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 1071/CV-NHNNngày 03/11/2000 về việc hỗ trợ cà phê xuất khẩu niên vụ 2000 - 2001.

Thủtục và hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn của Bộtài chính.

Điều 6Quản lý lượng cà phê trữ

Doanhnghiệp tự chịu trách nhiệm bảo quản số lượng và chất lượng cà phê tạm trữ.

Trongthời gian tạm trữ nếu cà phê có biểu hiện xuống cấp cần thay thế, các doanhnghiệp phải báo cáo và được sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhândân tỉnh (đối với các doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao); củaChủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Cà phê Việt Nam (đối với các đơn vị đượcTổng công ty Cà phê Việt Nam giao).

Khihết thời gian tạm trữ theo quy định, các doanh nghiệp được chủ động đưa cà phêvào lưu thông.

Điều 7Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện:

UBNDcác tỉnh: Đaklak, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai và Tổng công ty Cà phê Việt Namchỉ đạo cá doanh nghiệp được tạm trữ thực hiện đầy đủ cá quy định tại Quy chếnày nhằm đạt mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đã đề ra là góp phần giữ giá cà phêcho nông dân trong niên vụ sản xuất 2000 - 2001, sử dụng vốn tạm trữ đúng mụcđích, mua đủ lượng cà phê theo chỉ tiêu được giao, không đưa cà phê hiện còntồn kho ở các doanh nghiệp vào tạm trữ.

BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Vụ Kế hoạch và Quy hoạch chủ trì phốihợp với Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam để theo dõi, giám sát việc mua cà phêtạm trữ; định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn và các Bộ, Ngành liên quan. Nếu có vướng mắc gì mới phát sinh kịp thời đềxuất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/11/2000
Về việc ban hành Quy chế tạm trữ và quản lý lượng cà phê tạm trữ
Số kí hiệu 116/2000/BNN-KHCN Ngày ban hành 15/11/2000
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 15/11/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thứ trưởng Cao Đức Phát
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

15/11/2000

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 116/2000/BNN-KHCN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
15/11/2000 Văn bản được ban hành 116/2000/BNN-KHCN
15/11/2000 Văn bản có hiệu lực 116/2000/BNN-KHCN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh