Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/09/2010

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM TRA CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 200/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và quản lý chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 135/2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành “Quy định thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và quản lý chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ THẨM TRA CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2010/QĐ-UBND ngày 20  tháng 9  năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này nhằm cụ thể hoá trình tự, thủ tục thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và quản lý chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Các cơ quan tổ chức thẩm tra công nghệ dự án đầu tư; các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có nhu cầu thẩm tra công nghệ dự án đầu tư và tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công nghệ: Là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

2. Chuyển giao công nghệ: Là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

3. Dự án đầu tư: Là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

4. Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư: Là quá trình xem xét, đánh giá công nghệ của dự án; các sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường sản phẩm; thiết bị trong dây chuyền công nghệ; nguyên, nhiên vật liệu, linh kiện, phụ tùng cho sản xuất; hiệu quả của dự án và những vấn đề khác có liên quan để kiến nghị việc phê duyệt dự án đầu tư.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ THẨM TRA CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 4. Đối tượng thẩm tra công nghệ

1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được phân cấp, có vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên, bao gồm: các dự án đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

2. Các dự án đầu tư bên trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thực hiện việc thẩm tra công nghệ theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Khoa học và Công nghệ, được quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, nếu cơ quan thẩm định dự án có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.

4. Các dự án đầu tư khác có nội dung về công nghệ mà chủ đầu tư có nhu cầu thẩm tra công nghệ.

Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ

1. Hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm tra công nghệ dự án đầu tư;

b) Các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

c) Giải trình kinh tế- kỹ thuật, trong đó nêu rõ giải pháp về công nghệ bao gồm: quy trình công nghệ; phân tích và lựa chọn phương án công nghệ; danh mục máy móc, trang thiết bị; dây chuyền công nghệ; đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế- xã hội;

d) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu dự án đầu tư có nội dung góp vốn bằng công nghệ), mẫu quy định tại Phụ lục 1.

2. Hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ được lập thành tám bộ, trong đó có một bộ gốc và bảy bộ sao.

Điều 6. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm tra công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với ngành có liên quan để thẩm tra công nghệ trong các trường hợp sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh, nếu có vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên, chuyển hồ sơ sang Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm tra công nghệ.

2. Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tiếp nhận hồ sơ dự án, chuyển hồ sơ sang Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Chủ đầu tư có nhu cầu thẩm tra công nghệ đối với các dự án đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 7. Nội dung thẩm tra công nghệ

Công nghệ của dự án, thẩm tra các nội dung sau:

a) Xem xét công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao;

b) Xem xét sự hoàn thiện của công nghệ: Các công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm tạo ra được các sản phẩm đã dự kiến cả về số lượng và chất lượng;

c) Xem xét mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ;

d) Lựa chọn công nghệ: Phân tích, so sánh ưu, nhược điểm của từng phương án công nghệ nêu trong dự án đầu tư và trên cơ sở xem xét tính hoàn thiện của công nghệ, mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ, tính thích hợp của công nghệ để nhận xét về phương án công nghệ được chọn.

2. Các sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường sản phẩm, thẩm tra các nội dung sau:

a) Dự báo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, có tính đến các sản phẩm cùng loại, độ tin cậy của dự báo;

b) Dự báo thị phần của sản phẩm do công nghệ tạo ra, tỷ lệ xuất khẩu;

c) Tính hợp lý về quy mô công nghệ;

d) Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được áp dụng;

đ) Khả năng cạnh tranh (về chất lượng, mẫu mã, giá thành) của sản phẩm do công nghệ tạo ra.

3. Thiết bị trong dây chuyền công nghệ thẩm tra các nội dung sau:

a) Thiết bị trong dây chuyền công nghệ được xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và số lượng như dự kiến;

b) Tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ;

c) Trên cơ sở danh mục các thiết bị của dự án đầu tư, cần xem xét cụ thể về xuất xứ của thiết bị (nước sản xuất, hãng sản xuất); ký mã hiệu, các đặc tính, tính năng kỹ thuật của thiết bị; công suất của thiết bị; năm chế tạo của thiết bị; tình trạng thiết bị (mới hay cũ); thời gian bảo hành;

d) Phương thức mua sắm thiết bị.

đ) Trong các dự án đầu tư, khuyến khích sử dụng thiết bị mới, nếu trường hợp nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng thì phải tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam.

4. Nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng cho sản xuất thẩm tra các nội dung sau:

a) Xem xét khả năng khai thác, cung ứng, vận chuyển, lưu giữ nguyên vật liệu để cung cấp cho dự án;

b) Xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị các loại linh kiện, phụ tùng hoặc bán thành phẩm phải nhập ngoại để gia công, lắp ráp, sản xuất ra sản phẩm;

c) Xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị nguyên, nhiên, vật liệu tại địa phương và trong nước, khả năng sử dụng nguyên liệu ít gây ô nhiễm môi trường.

5. Hiệu quả của dự án thẩm tra các nội dung sau:

a) Các lợi ích kinh tế- xã hội do dự án mang lại;

b) Hiệu quả của công nghệ đối với địa phương, ngành.

6. Thẩm tra những vấn đề khác có liên quan (nếu có).

Điều 8. Trình tự và thời gian thẩm tra công nghệ

Trong thời gian năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu và có ý kiến thẩm tra về công nghệ bằng văn bản trả lời tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Trường hợp hồ sơ thẩm định phải điều chỉnh, bổ sung thì thời gian thẩm định được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cụ thể:

1. Trong thời gian hai ngày làm việc, đối với dự án có nội dung công nghệ rõ ràng, thuộc chuyên môn mà cán bộ làm công tác thẩm tra công nghệ nắm vững, Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp xử lý và có ý kiến bằng văn bản trả lời. Phiếu thẩm tra công nghệ dự án đầu tư và nội dung của văn bản thẩm tra công nghệ dự án đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 và 3.

2. Đối với những dự án có nội dung công nghệ phức tạp, có tính liên ngành hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng, đòi hỏi phải có ý kiến của các chuyên gia và các cơ quan chuyên ngành, tuỳ theo mức độ phức tạp về công nghệ của dự án đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia, ý kiến phản biện của cá nhân hoặc tổ chức chuyên ngành, tổ chức hội nghị tư vấn hoặc thành lập hội đồng thẩm định để xem xét. Cụ thể:

a) Trong thời gian ba ngày làm việc, đối với những dự án cần phải lấy ý kiến của chuyên gia, Sở Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ dự án đến chuyên gia để lấy ý kiến góp ý. Chuyên gia được gửi lấy ý kiến phải là người có trình độ chuyên môn phù hợp và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành cần thẩm tra. Phiếu đánh giá của chuyên gia đối với công nghệ của dự án đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.

b) Trong thời gian bốn ngày làm việc, đối với những dự án cần phải tổ chức hội nghị tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hội nghị. Thành phần được mời phải là những chuyên gia chuyên ngành, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cần thẩm tra và đại diện các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan. Biên bản hội nghị tư vấn phải thể hiện đầy đủ các ý kiến thảo luận, kết luận của người chủ trì hội nghị và có danh sách đại biểu tham dự kèm theo. Biên bản hội nghị tư vấn thẩm tra công nghệ của dự án đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.

c) Trong thời gian năm ngày làm việc, đối với những dự án cần phải tổ chức hội đồng thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập hội đồng thẩm định công nghệ của dự án đầu tư. Hội đồng thẩm định phải có tối thiểu bảy thành viên, trong đó 2/3 là các chuyên gia chuyên ngành, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực cần thẩm tra. Chủ tịch hội đồng phải là chuyên gia đầu ngành, có uy tín trong lĩnh vực cần thẩm tra. Kết luận của hội đồng là cơ sở để cơ quan tổ chức thẩm tra công nghệ có ý kiến về công nghệ của dự án đầu tư. Phiếu đánh giá của thành viên hội đồng thẩm định công nghệ của dự án đầu tư và Biên bản hội đồng thẩm định công nghệ của dự án đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 và 7.

Điều 9. Nguồn kinh phí hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ

1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện bắt buộc phải thẩm tra công nghệ: Kinh phí hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí, bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.

2. Đối với các dự án còn lại, kinh phí thẩm tra công nghệ do tổ chức, cá nhân có yêu cầu thẩm tra công nghệ nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 10. Nội dung, mức chi cho công tác thẩm tra công nghệ

Nội dung chi, mức chi cho công tác thẩm tra công nghệ, việc chấp hành và quyết toán kinh phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.

Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 11. Hình thức chuyển giao công nghệ

Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau đây:

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập;

2. Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau đây:

a) Dự án đầu tư;

b) Hợp đồng nhượng quyền thương mại;

c) Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;

d) Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ;

3. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn Nhà nước

Trường hợp sử dụng vốn nhà nước để nhận chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư hoặc sử dụng nhiều nguồn vốn để nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì bên nhận công nghệ phải lập phương án nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nêu rõ nội dung chuyển giao công nghệ và giá ước tính của công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Bên nhận công nghệ phải chịu trách nhiệm về nội dung chuyển giao công nghệ và giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Điều 13. Chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ

Dự án đầu tư hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị có nội dung chuyển giao công nghệ, khi lập dự án hoặc hợp đồng đó phải tách nội dung và chi phí chuyển giao công nghệ thành một phần riêng trong dự án hoặc hợp đồng.

Điều 14. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao

1. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao ban hành kèm theo Phụ lục 8.

2. Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao ban hành kèm theo Phụ lục 9.

3. Danh mục công nghệ cấm chuyển giao ban hành kèm theo Phụ lục 10.

Điều 15. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

Hợp đồng chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký, nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu. Trong thời gian chín mươi ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) thay mặt các bên gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, theo mẫu quy định tại Phụ lục 11;

b) Bản gốc hoặc bản sao có công chứng hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Hợp đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức;

c) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng: bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động;

d) Giấy xác nhận tư cách pháp lý của người đại diện các bên, ký tên trong hợp đồng;

đ) Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có sử dụng vốn nhà nước);

e) Giấy uỷ quyền (trong trường hợp uỷ quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ).

2. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ

Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi ba bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất một bộ hồ sơ gốc đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi bên nhận hoặc bên giao đặt trụ sở chính.

Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc dự án đầu tư không do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư và không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 12.

Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được gửi một bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ để quản lý, tổng hợp.

2. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để hưởng các ưu đãi theo quy định.

3. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 18. Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải điều chỉnh, bổ sung thì thời gian xử lý hồ sơ được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 19. Mức thu phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ để đăng ký lần đầu thì phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng một phần nghìn tổng giá trị của hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá mười triệu đồng và tối thiểu không dưới ba triệu đồng.

2. Đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng một phần nghìn tổng giá trị của hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá  năm triệu đồng và tối thiểu không dưới hai triệu đồng.

Điều 20. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ

Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 21. Hợp đồng chuyển giao công nghệ không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà nội dung không có các đối tượng công nghệ bao gồm một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:

a) Bí quyết kỹ thuật;

b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;

c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.

2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ vi phạm quy định sau:

a) Lợi dụng hoạt động chuyển giao công nghệ làm tổn hại đến lợi ích quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Huỷ hoại tài nguyên, môi trường; gây hậu quả xấu đến sức khoẻ con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;

c) Chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ không được chuyển giao cho bên thứ ba;

d) Vi phạm quyền chuyển giao công nghệ về sở hữu, sử dụng công nghệ;

đ) Gian lận, lừa dối trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ và báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ.

Điều 22. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Các bên không thực hiện chuyển giao công nghệ sau mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

b) Chuyển giao không đúng đối tượng công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

c) Giả mạo giấy tờ để đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã cấp.

3. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ mà bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bên đã nhận ưu đãi phải hoàn trả nhà nước các khoản ưu đãi đã được nhận.

Điều 23. Báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, mà có sử dụng vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên để thực hiện chuyển giao công nghệ, hàng năm bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) có trách nhiệm báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện chuyển giao công nghệ là trước ngày mười lăm tháng một của năm kế tiếp; báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 13.

Điều 24. Đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, nếu các bên có thoả thuận bổ sung, sửa đổi nội dung hợp đồng thì phải gửi hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến Sở Khoa học và Công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện tương tự đối với trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ;

b) Kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện các kết luận về thẩm tra công nghệ và thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh và chuyển hồ sơ sang Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm tra công nghệ trong thời gian quy định.

b) Phối hợp thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Các Sở, ban, ngành có liên quan: Phối hợp thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Các tổ chức, cá nhân khi tiến hành các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thuộc các đối tượng nêu trong Quy định này phải thực hiện thẩm tra công nghệ theo quy định.

Điều 26. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
112_2010_qd-ubnd_113218-doc-2364517118793813.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/09/2010
ban hành Quy định thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và quản lý chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số kí hiệu 112/2010/QĐ-UBND Ngày ban hành 20/09/2010
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 30/09/2010
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban nhân dân tỉnh Phó Chủ tịch UBND Tỉnh Bùi Văn Hải
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

30/09/2010

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 112/2010/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
20/09/2010 Văn bản được ban hành 112/2010/QĐ-UBND
30/09/2010 Văn bản có hiệu lực 112/2010/QĐ-UBND
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh