Câu hỏi : Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng cho người cùng góp vốn mua căn hộ chung cư
Nội dung: Vợ chồng tôi góp tiền cùng với người anh mua một căn hộ chung cư, vợ chồng tôi góp 700 triệu, anh tôi góp 200 triệu, vay ngân hàng 300 triệu. Anh tôi là người đứng tên vay ngân hàng và cũng là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính với ngân hàng do vợ chồng tôi và anh tôi cùng chịu với tỷ lệ 50:50. Nay anh tôi muốn chuyển nhượng lại căn hộ cho vợ chồng tôi đứng tên để xuất ngoại. Vợ chồng tôi và anh tôi cần phải làm những thủ tục gì để nhận chuyển nhượng? Các chi phí khi thực hiện là gi?
Người gửi : Phạm Phú Quốc
Trả lời của: Nguồn hdpl.moj.gov.vn
Nội dung: Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau: Để vợ chồng bạn được nhận chuyển nhượng lại căn hộ chung cư từ anh trai bạn (người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì hai bên (vợ chồng bạn và anh trai) cần lập hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư này từ anh trai bạn cho vợ chồng bạn. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng này phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực. Lưu ý, để hạn chế những rủi ro pháp lý có thể xảy ra, trong trường hợp anh trai bạn đã lấy vợ thì trong hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư nên có chữ ký của cả vợ anh trai bạn. Ngoài ra, trong trường hợp, anh trai bạn đứng tên vay ngân hàng và dùng căn hộ chung cư này làm tài sản thế chấp cho khoản vay thì khi đó, để giao dịch giữa anh trai bạn và vợ chồng bạn có hiệu lực thì việc chuyển nhượng này phải được ngân hàng (bên nhận thế chấp) đồng ý cho phép thực hiện (Khoản 5 Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015). Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng này, anh trai bạn cần lập 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng bao gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng (đã được công chứng) và Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, anh trai bạn cần gửi hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp ở địa phương bạn đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất việc chuyển nhượng. Các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì sẽ xác nhận việc chuyển nhượng này và đăng ký biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới cho vợ chồng bạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Căn cứ vào các quy định hiện hành, các chi phí khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm: - Phí công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Mức thu phí công chứng được quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngảy 11/11/2016. Mức thu phí chứng thực được quy định tại Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016. - Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Trong trường hợp anh trai bạn không phải là anh trai ruột của vợ hoặc chồng bạn thì anh trai bạn còn có thể phải chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Mức thuế suất là 25% trên thu nhập tính thuế. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng. - Lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính. Lệ phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu. - Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trong trường hợp cần phải thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng bạn và anh trai thì bạn có thể phải mất thêm phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mức thu phí sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Để giảm bớt các chi phí này, trong trường hợp anh trai bạn là anh ruột của một trong hai người thì ngoài được miễn thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu bạn và anh trai bạn sử dụng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì còn có thể được miễn lệ phí trước bạ. VĂN BẢN CĂN CỨ Thông tư 257/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực một phần) Thông tư 256/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực một phần) Luật 45/2013/QH13 (Còn hiệu lực) Bộ luật 91/2015/QH13 (Còn hiệu lực)
CÁC CÂU HỎI KHÁC
 
Câu hỏi : Đất đai
Người gửi : Dương thị minh
Địa chỉ : Hiệp hoà
Đơn vị trả lời : Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang