Câu hỏi : Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
Nội dung: Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội được quy định như thế nào? Bạn đọc Nguyễn Tiến Minh, địa chỉ mail nguyentienmi****@gmail.com hỏi: Em đang nghiên cứu một số quy định pháp luật về vấn đề quản lý tên miền. Do em học bên khối ngành kinh tế nên cũng không rõ lắm, cho em hỏi: Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn!
Người gửi : Nguyễn Tiến Minh
Trả lời của: Nguồn thuvienphapluat.vn
Nội dung: Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội được quy định tại Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CPvề quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó: 1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật về báo chí. 2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây: a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp; b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội; d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin. 6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội. 8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này. 10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 11. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội. Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2014/TT-BTTTT . Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội, được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
CÁC CÂU HỎI KHÁC
 
Người gửi : .
Đơn vị trả lời : Nguồn https://thuvienphapluat.vn/