Câu hỏi : Đề nghị cơ quan cho biết quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính được tỉnh quy định như thế nào?
Nội dung: Đề nghị cơ quan cho biết quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính được tỉnh quy định như thế nào?
Người gửi : Nguyễn Thị H
Trả lời của: BBT Sở Tư pháp Bắc Giang
Nội dung: Điều 6 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 711/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính như sau: Về các loại hình liên thông: Thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg như sau: a) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; b) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Về quy trình thực hiện liên thông giữa các cơ quan hành chính cùng cấp: Thực hiện theo khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg như sau: a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 6 Quy chế này; c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định; Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định; d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ; đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm; e) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định; g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy chế này. Về quy trình thực hiện liên thông giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp qua trực tuyến nơi thực hiện đăng ký dịch vụ công ở mức độ 3, mức độ 4. b) Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, thời gian hẹn trả kết quả gồm thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (hồ sơ giấy hoặc thông qua phần mềm đối với các địa phương, đơn vị đã thực hiện phần mềm điện tử). Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xem xét hồ sơ, viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn giải quyết. c) Việc trả kết quả cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo khoản 4 Điều 5 Quy chế này. Về Quy trình thực hiện liên thông giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, thời gian hẹn trả kết quả gồm thời gian giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc; b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ thông qua phần mềm điện tử cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc có trách nhiệm chuyển hồ sơ thông qua phần mềm điện tử cho phòng chuyên môn để thẩm định và trình lãnh đạo, người có thẩm quyền ký và trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. c) Việc trả kết quả cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo khoản 4 Điều 5 Quy chế này. Về Quy trình thực hiện liên thông giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, thời gian hẹn trả kết quả gồm thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc và chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. b) Quy trình chuyển hồ sơ và lấy kết quả thực hiện theo điểm b khoản 4 Điều này. c) Việc trả kết quả cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
CÁC CÂU HỎI KHÁC