Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/08/1977

THÔNG TƯ

Giải thích và hướng dẫn việc phân cấp quản lý thu chi nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp nhà nước cho các địa phương.

____________________________

Ngày 8 tháng 2 năm 1977, Liên Bộ uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em - Bộ Tài chính đã ra thông tư số 01-TT/LB hướng dẫn việc phân cấp quản lý thu, chi nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp Nhà nước cho các địa phương.

Sau khi đã trao đổi ý kiến thống nhất với Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em Trung ương, nay Bộ Tài chính giải thích và  hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau :

1. Từ 1/1/1978 trở đi, tất cả các khoản chi về công tác nhà trẻ trong phạm vi tỉnh, Thành phố (bao gồm cả các nhà trẻ thuộc cơ quan xí nghiệp trung ương đóng ở các tỉnh, thành phố) đều do Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, thành phố quản lý và do ngân sách tỉnh, thành phố gánh chịu.

Nay giải thích thêm :

a) Những khoản chi về công tác nhà trẻ nói trên đây bao gồm :

- Khoản chi cho cán bộ nhân viên trực tiếp phục vụ nhà trẻ gồm có tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp phúc lợi xã hội đều do quỹ nhà trẻ gánh chịu. Trong khoản trợ cấp phúc lợi xã hội, nhà trẻ phải trích tiền trợ cấp khó khăn (bình quân 5đ/người/năm) và tiền y dược phí (3 đ/người/ tháng) chuyển nộp cho cơ quan, xí nghiệp nếu là nhân viên nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp hoặc chuyển nộp cho phòng Bảo vệ Bà mệ và Trẻ em huyện, khu phố nếu là nhân viên nhà trẻ của khu vực. Cơ quan, xí nghiệp hoặc phòng Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em phân bổ điều hoà 2 khoản trên (trợ cấp khó khăn và y dược phí) trong cơ quan, xí nghiệp hoặc trong khu vực đảm bảo cân đối quyền lợi của nhân viên nhà trẻ với quyền lợi của cán bộ nhân viên cơ quan, xí nghiệp, cân đối với quyền lợi của cán bộ, nhân viên thuộc huyện, khu phố.

- Khoản chi cho công việc thường xuyên của nhà trẻ như :  sổ sách, giấy bút, mua sắm vật rẻ tiền mau hỏng.v.v... đều do quỹ nhà trẻ gánh chịu.

- Riêng khoản chi về tiền thuê nhà, điện nước, tiền sửa chữa nhỏ nhà cửa của nhà trẻ do cơ quan, xí nghiệp gánh chịu.

- Khoản chi mua sắm dụng cụ đồ đạc bổ sung và sửa chữa dụng cụ đồ đạc.

b) Ngoài ra, khoản chi về xây dựng cơ bản bao gồm làm mới, xây dựng thêm các nhà phụ, mở rộng thêm nhà trẻ, tiền chi về sửa chữa nhà trẻ, tiền chi trang bị ban đầu, trang bị bổ sung một số đồ dùng đắt tiền (nếu trang bị ban đầu còn thiếu) đều do cơ quan quản lý nhà trẻ dự trù với ngân sách Nhà nước, không tính trong định mức chi bình quân đầu cháu của nhà trẻ. Nếu nhà trẻ thuộc cơ quan, xí nghiệp của Trung ương thì vốn xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Trung ương gánh chịu. Nếu nhà trẻ thuộc cơ quan, xí nghiệp địa phương và nhà trẻ khu vực thì vốn xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương gánh chịu (theo tinh thần thông tư liên Bộ Nội vụ - Lao động số 18-TT/LB ngày 18/10/1961, đến nay chưa có văn bản nào sửa đổi).

2. Liên Bộ tạm thời quy định mức chi thường xuyên bình quân cho một cháu trong một tháng là 12 đồng.

Nay giải thích thêm :

Định mức chi bình quân cho mỗi cháu một tháng 12đ là căn cứ vào dự toán trong năm 1977 của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương. Trong định mức 12đ phần lớn là để trả tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp phúc lợi xã hội cho cán bộ, nhân viên phục vụ nhà trẻ và các khoản chi thường xuyên của nhà trẻ. Nếu sau này chế độ cải tiến tiền lương và tăng lương được thực hiện hoặc một số nơi có phụ cấp khu vực cao, một số nơi vì nhóm trẻ phải phân tán nhỏ, cô nuôi dạy trẻ không đảm bảo đủ số cháu quy định thì sẽ điều chỉnh định mức trên đây.

Vì vậy, từ năm 1978 Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em tỉnh, thành phố và Ty, Sở tài chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng địa phương, nghiên cứu rồi trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định lại định mức chi bình quân cho một cháu trong một tháng ở địa phương cho sát với thực tế nhằm đảm bảo trả lương, phụ cấp lương, trợ cấp phúc lợi xã hội cho cán bộ nhân viên trực tiếp phục vụ nhà trẻ và các khoản chi thường xuyên của nhà trẻ.

3. Khoản chi trợ cấp cho nữ công nhân viên chức có con nhỏ từ 36 tháng trở xuống mà phải tự trông nom lấy vì không được gửi vào nhà trẻ : mỗi cháu được trợ cấp mỗi tháng 5đ (theo công văn số 149-TTg-TN ngày 8/12/1965 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 18-UB/CBĐT ngày 10/7/1973 của Uỷ ban Bảo vệ  Bà mẹ và Trẻ em Trung ương) hoặc được trợ cấp mỗi cháu mỗi tháng 7đ đối với nữ công nhân viên chức thường xuyên đi công tác lưu động hoặc nữ diễn viên văn công (theo quyết định sô 209-TTg ngày 6/12/1966 của Thủ tướng Chính phủ) hoặc được trợ cấp mỗi cháu 10đ đối với nữ công nhân viên chức công tác vùng cao (theo nghị quyết số 109-CP ngày 19/6/1973 của Hội đồng Chính phủ).

Nay giải thích thêm :

- Khoản chi trợ cấp cho nữ công nhân viên chức trên đây chỉ áp dụng cho các tỉnh phía Bắc; còn đối với các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Quảng Nam Đà nẵng trở vào) phải chờ văn bản của Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Khoản chi này do cơ quan, xí nghiệp có nữ công nhân viên chức thuộc diện trợ cấp lập dự toán và trả trợ cấp hàng tháng cùng một lần với trả lương hàng tháng cho nữ công nhân viên chức. Cơ quan hành chính sự nghiệp thì lập dự toán khoản chi này trong dự toán ngân sách của đơn vị; các xí nghiệp sản xuất kinh doanh thì lập dự toán cùng một lần với các khoản chi ngoài giá thành. Khi quyết toán vẫn theo chế độ hiện hành; cơ quan hành chính sự nghiệp thì quyết toán vào mục 3, mở một tiết riêng (không hạch toán vào loại 2, khoản 45, như đã hướng dẫn trước), các xí nghiệp sản xuất kinh doanh thì quyết toán vào loại VIb, khoản 67a, mục 3 và cũng mở một tiết riêng.

Trong khi thi hành thông tư này, nếu gặp khó khăn mắc mứu gì, đề nghị phản ảnh để Liên Bộ nghiên cứu giải quyết ./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1505122137904_108531469471_09 TC.HCVX.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/08/1977
Giải thích và hướng dẫn việc phân cấp quản lý thu chi nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp nhà nước cho các địa phương
Số kí hiệu 09 TC/HCVX Ngày ban hành 15/08/1977
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 15/08/1977
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Nguyễn Ly
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

15/08/1977

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 09 TC/HCVX

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
15/08/1977 Văn bản được ban hành 09 TC/HCVX
15/08/1977 Văn bản có hiệu lực 09 TC/HCVX
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh