Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 07/11/1977

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố phía Bắc.

_____________________

 Trong các năm vừa qua, sản xuất, chi phí thu nhập và  phân phối thu nhập của các HTX nông nghiệp tuy có nhiều thay đổi, nhưng đối chiếu với thực tiền thì chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp nói chung còn phù hợp, chỉ có việc hướng dẫn thi hành chính sách thì chưa được hệ thống hoá lại, nên việc vận dụng chính sách vào từng trường hợp cụ thể ở nhiều địa phương có nhiều khó khăn lúng túng. Việc miễn giảm thuế nông nghiệp trong một số trường hợp không sát với thu nhập thực tế. Có HTX đáng được miễn giảm nhiều thì miễn giảm ít, ngược lại có HTX thu hoạch thực tế đã đạt hoặc vượt sản lượng tính thuế cũng được miễn giảm thuế, gây nên tình trạng đóng góp không công bằng hợp lý và không chiếu cố, khuyến khích các HTX tích cực chống thiên tai, quyết tâm thực hiện kế hoạch Nhà nước.

Để khắc phục tình hình trên, Bộ Tài chính hệ thống hoá và hướng dẫn lại việc vận dụng chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp cho phù hợp tình hình hiện nay đối với từng loại HTX bị thiệt hại mùa màng khác nhau như sau :

1. Đối với HTX bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng, nếu tổng số thu cả năm trên toàn bộ diện tích chịu thuế chỉ bằng hoặc thấp hơn số chi phí vật chất thực tế cần thiết đã bỏ ra trên diện tích chịu thuế đó, HTX đó được miễn giảm thuế theo điều 26 điều lệ thuế nông nghiệp.

Điều 26 điều lệ Thuế nông nghiệp : "Trường hợp một vùng bị thiên tai đặc biệt nghiêm trọng, thiệt hại nặng nề, UBHC Tỉnh có thể đề nghị giảm hoặc miễn thuế cho cả vùng, nhưng đề nghị giảm, miễn thuế trên đều phải do Bộ Tài chính chuẩn y trước khi thi hành".

Các hộ nông dân cá thể ở trong vùng, nếu bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng như HTX cũng được xét miễn giảm như HTX.

2. Đối với HTX bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng, nếu tổng số thu cả năm trên toàn bộ diện tích chịu thuế cao hơn chi phí vật chất thực tế cần thiết đã bỏ ra trên diện tích chịu thuế đó, HTX đó được miễn giảm thuế theo điều 6 Nghị định 375-TTg ngày 15/10/1959 và điều 1 (điểm 2) Nghị định 63-CP ngày 26/5/1962 của HĐCP; đỗi với hộ cá thể, được miễn giảm theo điều 24 điều lệ Thuế nông nghiệp 715-TTg:

Điều 6 Nghị định 375-TTg  (Quy định miễn giảm thuế cho HTX nông nghiệp)

"Thiệt hại dưới 10% tổng số hoa lợi chịu thuế, không giảm thuế

Thiệt hại 10%, giảm 10% số thuế.

Thiệt hại trên 10% đến 15%, giảm 15% số thuế.

Thiệt hại trên 15% đến 20%, giảm 20% số thuế.

Thiệt hại trên 20% đến 25%, giảm 30% số thuế.

Thiệt hại trên 25% đến 30%, giảm 40% số thuế.

Thiệt hại trên 30% đến 35%, giảm 50% số thuế.

Thiệt hại trên 35% đến 40%, giảm 70% số thuế.

Thiệt hại trên 40% được miễn hẳn thuế".

Điều 1 (điểm 2) Nghị định 63-CP (quy định các căn cứ để so sánh, tính toán xác định các tỷ lệ thiệt hại và các tỷ lệ được giảm miễn thuế): "Căn cứ vào thực tế thu hoạch cả năm trên diện tích chịu thuế của HTX đối chiếu với tổng sản lượng thường niên tính thuế, nếu thu hoạch bị sút kém sẽ được miễn hoặc giảm thuế theo quy định ở điều 6 Nghị định số 375-TTg".

Điều 24 điều lệ Thuế Nông nghiệp (quy định miễn, giảm thuế cho hộ nông dân sản xuất cá thể) :

"- Thiệt hại dưới 20% tổng số hoa lợi chịu thuế, không giảm thuế

- Thiệt hại từ 20% đến dưới 50% tổng số hoa lợi chịu thuế, tỷ lệ số thuế được giảm bằng tỷ lệ số thiệt hại

- Thiệt hại từ 50% đến 60% tổng số hoa lợi chịu thuế , giảm 70% số thuế

- Thiệt hại trên 60% tổng số hoa lợi chịu thuế, miễn hẳn thuế

- Trong tổng số ruộng của một nông hộ, nếu có một phần hoàn toàn không thu hoạch (mất trắng) thì mặc dù toàn bộ số thiệt hại của nông hộ chưa tới 20% tổng số hoa lợi chịu thuế , vẫn được miễn hẳn phần thuế tính vào số hoa lợi bị mất trắng" và điểm V trang 55 điều lệ  Thuế nông nghiệp quy định thêm "khi xét ruộng mất trắng một phần thì không coi là mất trắng".

Việc xét và tính miễn thuế cho từng thửa ruộng mất trắng phải theo đúng điều lệ Thuế nông nghiệp và các nghị định 375-TTg, Nghị định 63-CP của HĐCP chỉ áp dụng đối với hộ nông dân sản xuất cá thể, không đặt ra đối với sản xuất tập thể của HTX. Nay bãi bỏ điểm 4 thông tư số 16BTC/NN ngày 31/5/1962 về việc miễn thuế ruộng mất trắng của HTX.

3. Đối với các hộ già cả, gia đình cán bộ, bộ đội, công nhân viên... neo đơn, không đủ khả   năng nộp thuế được miễn giảm thuế nông nghiệp theo điều 27 điều lệ thuế nông nghiệp.

Điều 27 điều lệ Thuế nông nghiệp : "Đối với những nông hộ vì gặp tai nạn bất ngờ hay vì một lý do chính đáng mà bị mất sức lao động. làm ảnh hưởng đến đời sống và khả năng đóng góp thì nhân dân bình nghị đề nghị chiếu cố giảm, miễn, tuỳ hoàn cảnh cụ thể từng nông hộ, không căn cứ vào những tỷ lệ quy định ở điều 24 đối với thiệt hại mùa màng ".

Gặp trường hợp HTX sản xuất nông nghiệp thu hoạch vụ chiêm xuân tốt, vụ mùa bị thiên tai làm mất mùa, đã được xét giảm thuế theo điểm 1 và 2 trong thông tư này, HTX vẫn còn phải nộp thuế nhưng vụ mùa không được thu hoạch, thì UBND tỉnh được xét giảm hoặc miễn số thuế còn phải nộp cho HTX.

Những đề nghị giảm, miễn thuế trên phải báo cáo Bộ Tài chính chuẩn y trước khi thi hành.

4. Để đảm bảo thực hiện đúng đắn chính sách miễn giảm thuế Nông nghiệp đối với nhân dân ở những nơi bị thiệt hại mùa màng, Bộ Tài chính lưu ý UBND các địa phương một số điểm:

1. Phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chu đáo mục đích nội dung chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp quán triệt cho cán bộ và nhân dân; nhất là cán bộ tài chính Huyện và Xã phải nắm vững cả phương pháp công tác để thực hiện đúng.

2. Phải có kế hoạch công tác và chỉ đạo chặt chẽ những nơi bị thiệt hại mùa màng chấp hành nghiêm chỉnh từ việc điều tra nắm bắt tình hình, tính toán, lập sổ miễn giảm cho đến việc xét duyệt và công bố miễn giảm cho từng HTX và các hộ cá thể, đảm bảo yêu cầu sát đúng thực tế, công bằng hợp lý, đơn giản, kịp thời, sòng phẳng. Sau khi duyệt miễn giảm, đơn vị nào tạm nộp nhiều thuế vụ chiêm xuân, nay có thừa thuế thì UBND tỉnh quyết định hoàn trả ngay số thuế nộp thừa cho từng đơn vị; nộp thuế bằng thóc nay trả lại bằng thóc; nộp thuế bằng tiền nay trả lại bằng tiền.

3. Miễn giảm thuế nông nghiệp là công tác phức tạp, cần thiết phải có lãnh đạo tư tưởng và kiểm tra cụ thể, tránh tư tưởng "nặng về thu, miễn giảm khắt khe hoặc miễn giảm tràn lan, làm sai chính sách".

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670345699_108528994810_12.TC.TTCT.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 07/11/1977
Hướng dẫn thi hành chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố phía Bắc
Số kí hiệu 12-TC/TTCT Ngày ban hành 07/11/1977
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 07/11/1977
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Nguyễn Ly
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

07/11/1977

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 12-TC/TTCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
07/11/1977 Văn bản được ban hành 12-TC/TTCT
07/11/1977 Văn bản có hiệu lực 12-TC/TTCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh