Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực:

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về Thẻ kiểm tra thị trường.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ kiểm tra thị trường (sau đây gọi là Thẻ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan Quản lý thị trường các cấp, công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Thẻ

1. Thẻ được công chức Quản lý thị trường sử dụng để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong phạm vi quy định của Điều 12 và Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường theo địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công.

2. Công chức Quản lý thị trường được cấp Thẻ có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn Thẻ được cấp; không được tẩy, xóa, sửa chữa Thẻ; không được sử dụng Thẻ nhằm mục đích vụ lợi cá nhân hoặc đe dọa, gây cản trở hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân; trường hợp bị mất phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.

3. Nghiêm cấm công chức Quản lý thị trường, các tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, tàng trữ, mua, bán, làm giả, mượn, cho mượn, cầm cố, thế chấp, sử dụng trái phép Thẻ.

4. Công chức Quản lý thị trường không có Thẻ hoặc trong thời gian bị thu hồi hoặc bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ không được ban hành quyết định kiểm tra và thực hiện hoạt động kiểm tra thị trường.

5. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) theo dõi, quản lý việc sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường theo dõi, quản lý việc sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường.

6. Trường hợp từ thời điểm cấp Thẻ tới thời điểm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo chế độ không đủ 05 năm, Thẻ được cấp có thời hạn sử dụng tới ngày công chức nghỉ hưu theo chế độ.

7. Thẻ đã cấp lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường được sử dụng theo thời hạn ghi trên Thẻ trong trường hợp công chức được cấp Thẻ tiếp tục giữ chức vụ là người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

8. Tổng cục Quản lý thị trường lưu trữ hồ sơ cấp Thẻ và bản photo đối với Thẻ được cấp (bao gồm cả cấp lần đầu và cấp lại). Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường lưu trữ bản photo Thẻ được cấp cho công chức của đơn vị mình (bao gồm cả cấp lần đầu và cấp lại).

9. Kinh phí làm Thẻ do Nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Chương II

MẪU THẺ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẦN ĐẦU, CẤP LẠI, THU HỒI VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ

Điều 4. Mu Thẻ

1. Thẻ có hình chữ nhật bằng giấy, kích thước 90mm x 62mm, gồm 02 (hai) mặt, có ép lớp nhựa bảo vệ bên ngoài.

2. Mẫu Thẻ và mô tả Thẻ

a) Đối với Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường: thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường: thực hiện theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Con dấu đóng trên Thẻ như sau:

a) Đối với Thẻ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: đóng dấu của Bộ Công Thương vào phần chữ ký của người cấp Thẻ; đóng 1/4 (một phần tư) dấu nổi thu nhỏ của Bộ Công Thương vào góc phải phía dưới ảnh màu của người được cấp Thẻ;

b) Đối với Thẻ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: đóng dấu thu nhỏ của Tổng cục Quản lý thị trường vào phần chữ ký của người cấp Thẻ; đóng 1/4 (một phần tư) dấu nổi thu nhỏ của Tổng cục Quản lý thị trường vào góc phải phía dưới ảnh màu của người được cấp Thẻ.

Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lần đầu Thẻ

1. Cấp lần đầu Thẻ là việc công chức Quản lý thị trường lần đầu tiên được cấp Thẻ. Các trường hợp được cấp lần đầu Thẻ, tiêu chuẩn, điều kiện cấp lần đầu Thẻ thực hiện theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

2. Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lần đầu Thẻ;

b) Danh sách đề nghị cấp lần đầu Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phiếu công chức đề nghị cấp lần đầu Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh (đối với công chức của Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) hoặc xác nhận của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với công chức là lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường hoặc công chức của các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường);

d) 02 (hai) ảnh màu cỡ 03 cm x 04cm của công chức được đề nghị cấp Thẻ. Trong đó, công chức chụp ảnh mặc trang phục áo thu đông (áo dài tay, vải màu xanh nhạt, cổ đứng), đội mũ kê-pi, đeo caravat, gắn đầy đủ cấp hiệu Quản lý thị trường. Ảnh chụp trong thời gian không quá 01 năm tính đến thời điểm lập hồ sơ; phía sau ảnh ghi đầy đủ nội dung: họ và tên công chức; tên Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh (đối với công chức thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) hoặc tên đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với công chức thuộc các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường);

đ) 01 (một) bản sao được chứng thực của quyết định bổ nhiệm ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và 01 (một) bản sao được chứng thực của Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công Thương đối với công chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường;

e) 01 (một) bản sao được chứng thực của quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hiện tại và 01 (một) bản sao được chứng thực của quyết định bổ nhiệm ngạch công chức hiện tại đối với công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường;

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền cấp Thẻ xem xét, quyết định việc cấp Thẻ lần đầu. Trường hợp không cấp hoặc cần thiết phải kéo dài thời hạn xem xét cấp Thẻ thì người có thẩm quyền cấp Thẻ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời hạn phải kéo dài thêm tối đa là 05 ngày làm việc.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ

1. Các trường hợp được cấp lại Thẻ, điều kiện cấp lại Thẻ cho từng trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

2. Hồ sơ cấp lại Thẻ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Thẻ;

b) Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phiếu công chức đề nghị cấp lại Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh (đối với công chức của Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) hoặc xác nhận của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với công chức là lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường hoặc công chức của các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường);

d) 02 (hai) ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

đ) 01 (một) bản sao được chứng thực của Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công Thương đối với trường hợp đề nghị cấp lại Thẻ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường;

e) 01 (một) bản sao Thẻ cũ tại thời điểm đề nghị cấp lại đối với trường hợp đề nghị cấp lại do thay đổi thông tin ghi trên Thẻ hoặc do hết thời hạn sử dụng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

3. Đối với trường hợp cấp lại Thẻ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường, hồ sơ cấp lại Thẻ phải được gửi về Tổng cục Quản lý thị trường trước khi hết thời hạn sử dụng của Thẻ ít nhất là 30 ngày. Đối với trường hợp cấp lại Thẻ quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường, hồ sơ cấp lại Thẻ phải được gửi về Tổng cục Quản lý thị trường trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp cấp lại Thẻ.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền cấp lại Thẻ xem xét, quyết định việc cấp lại Thẻ. Trường hợp không cấp hoặc cần thiết phải kéo dài thời hạn xem xét cấp lại Thẻ thì người có thẩm quyền cấp lại Thẻ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời hạn phải kéo dài thêm tối đa là 05 ngày làm việc.

5. Công chức Quản lý thị trường nộp lại Thẻ cũ khi được cấp lại Thẻ mới, trừ trường hợp Thẻ bị mất. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường nhận được Thẻ mới, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường thu lại Thẻ cũ và có văn bản gửi kèm Thẻ cũ về Tổng cục Quản lý thị trường để tiêu hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

6. Thời hạn sử dụng ghi trên Thẻ không thay đổi khi thực hiện cấp lại Thẻ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi Thẻ

1. Hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gồm có:

a) Danh sách công chức bị kiến nghị thu hồi Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến các trường hợp bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường lập hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.

3. Trường hợp Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường không thực hiện kiến nghị thu hồi Thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường kiểm tra và kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định thu hồi Thẻ theo quy định.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường ban hành quyết định thu hồi Thẻ hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực tiếp thu hồi Thẻ đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Thẻ do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường tiến hành thu hồi Thẻ của công chức thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo bằng văn bản kèm Thẻ bị thu hồi về Tổng cục Quản lý thị trường.

6. Đối với Thẻ bị thu hồi, Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện cắt chéo 1/2 (một phần hai) Thẻ để không còn giá trị sử dụng. Việc cắt Thẻ được lập thành biên bản.

7. Trường hợp công chức đã bị thu hồi Thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường khi đề nghị cấp Thẻ thì hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Thẻ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

8. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định thu hồi Thẻ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

Điều 8. H sơ, trình tự, thủ tục tạm đình chỉ sử dụng Thẻ

1. Hồ sơ kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ gồm có:

a) Danh sách công chức bị kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến các trường hợp bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quy định tại khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quy định tại khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường lập hồ sơ kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.

3. Trường hợp Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường không thực hiện kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường kiểm tra và kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo quy định.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường ban hành quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực tiếp tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường tiến hành thu giữ Thẻ của công chức thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo bằng văn bản kèm Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng về Tổng cục Quản lý thị trường.

6. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

7. Thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là thời gian từ khi phát hiện có vi phạm đến khi cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng kể từ ngày phát hiện vi phạm;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian công chức bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật. Khi bị kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật, Thẻ bị thu hồi theo quy định về thu hồi Thẻ quy định tại Điều 7 Thông tư này.

8. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ ghi trong quyết định của người có thẩm quyền, công chức được trả lại Thẻ nếu còn thời hạn sử dụng sau khi có quyết định trả lại Thẻ. Trường hợp Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng đã hết thời hạn sử dụng thì thực hiện theo thủ tục cấp lại Thẻ quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường các cấp

1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng các phòng thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:

a) Kịp thời tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện việc đề xuất với người có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình;

b) Theo dõi, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình theo quy định.

2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:

a) Kịp thời xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường cấp lần đầu, cấp lại Thẻ trong phạm vi được giao quản lý; bảo đảm tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ; kịp thời rà soát, đề nghị cấp Thẻ đối với công chức đáp ứng đủ điều kiện cấp Thẻ;

b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ, trả lại Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng khi được ủy quyền; mở sổ theo dõi việc quản lý, cấp phát, cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng, trả lại Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng trong phạm vi đơn vị mình quản lý;

c) Theo dõi, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng Thẻ của công chức thuộc đơn vị mình quản lý; định kỳ 03 tháng một lần thực hiện kiểm tra Thẻ được cấp cho công chức thuộc đơn vị. Việc kiểm tra, giao nhận Thẻ được ghi nhận bằng sổ hoặc giấy tờ giao nhận;

d) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ khi phát hiện công chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm trong hoạt động công vụ, sử dụng Thẻ sai mục đích hoặc trong các trường hợp khác theo quy định;

đ) Chủ động trong việc luân chuyển, điều động, sắp xếp, bố trí công chức có Thẻ giữa các đơn vị cấp dưới để đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra kiểm soát thị trường;

e) Thực hiện báo cáo Tổng cục Quản lý thị trường về công tác quản lý, sử dụng Thẻ trong đơn vị mình quản lý theo quy định.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương trong việc thống nhất quản lý Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định tại Thông tư này;

b) Theo dõi, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định;

c) Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư này với Bộ trưởng Bộ Công Thương khi cần thiết.

Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường phải gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ theo mẫu mới quy định tại Thông tư này đối với công chức thuộc đơn vị mình quản lý về Tổng cục Quản lý thị trường.

2. Người có thẩm quyền cấp Thẻ phải thực hiện xong việc cấp lại Thẻ theo mẫu mới trước ngày 30 tháng 12 năm 2019. Trong thời gian chờ cấp lại Thẻ theo mẫu mới, Thẻ đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Thẻ nhưng không quá ngày 30 tháng 12 năm 2019 và phải được thu hồi theo quy định.

3. Thẻ cấp lại theo mẫu mới có thời hạn sử dụng là 05 năm kể từ ngày được cấp lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2018.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 18/2016/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thẻ kiểm tra thị trường và sửa đổi, bổ sung nội dung một số mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương (qua Tổng cục Quản lý thị trường) để hướng dẫn, giải quyết./.

 

 

PHỤ LỤC SỐ 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

TỔNG CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

VỤ/CỤC QUN LÝ THỊ TRƯỜNG...

DANH SÁCH

ĐỀ NGH CẤP LN ĐU THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG /CẤP LẠI THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Công văn số ….. ngày ……. tháng …….. năm …… của...)

STT

Họ và tên

Giới tính

S hiệu công chức QLTT

Ngày tháng năm sinh

Tên ngạch công chức hiện giữ và mã số ngạch

Chức danh/ Tên ngạch công chức hiện tại

Tháng năm tuyển dụng

Thời hạn sử dụng của Thẻ cũ

Trình độ chuyên môn

Đã có chứng chỉ Bồi dưỡng NV

Ghi chú (Lý do đề nghị cấp/cấp li...)

Vào QLTT (tháng năm)

Hình thức lao động

Văn hóa

Chuyên môn nghiệp vụ

Quản nhà nước

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

I

Đề nghị cấp lần đầu Thẻ Kiểm tra thị trường

1

Nguyễn Văn A

Nam

T01.QLTT012

03/11/1970

CVC-01.002

Cục trưởng

10,2012

BChế

 

 

ĐH Luật

CV

Chưa có

Kèm QĐ bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

2

Phạm Thị B

Nữ

T01.QLTT015

05/11/1968

KSVTT- 21.189

Đội trưởng

11,2012

BChế

 

 

ĐH Luật

CV

TCV

Kèm QĐ bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

II

Đề nghị cấp lại Thẻ kiểm tra thị trường

1

Nguyễn Văn D

Nam

T01.QLTT029

06/11/1979

KSVTT- 21.189

Kiểm soát viên TT

10,1991

BChế

31/10/2020

 

ĐH Luật

CV

TCV

Thẻ hết hạn/Nâng ngạch...

2

Lê Đức V

Nam

T01.QLTT033

08/11/1985

KSVTT- 21.189

Phó Đội trưởng

10,1991

BChế

31/12/2020

 

ĐH Luật

CV

BDNV

Thẻ bị hỏng/ Mất

 

 

CỤC TRƯỞNG/VỤ TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Cột số 2 và 4: Lập danh sách theo thứ tự tăng dần của số hiệu công chức (không lập theo Đơn vị Phòng/Đội hoặc chức vụ).

Cột s 5: ghi đầy đủ ngày tháng năm sinh.

Cột số 6: Ghi đầy đủ tên ngạch công chức, mã s ngạch công chức theo QĐ b nhiệm ngạch công chức hiện tại.

Cột số 7: Ghi chức danh lãnh đạo hiện tại đối với người đã được b nhiệm chức vụ lãnh đạo. Ghi ngạch công chức theo Quyết định bổ nhiệm ngạch hiện tại với người chưa được b nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo.

Cột 8: Ghi cụ thể tháng/năm được tuyển dụng theo Quyết định tuyển dụng.

Cột 10: Ghi đầy đủ ngày/tháng/năm là thời điểm hết hạn của Thẻ KTTT công chức đang được cấp, sử dụng (được ghi trên Thẻ KTTT).

Cột 14: Người có chứng ch Tiền công vụ QLTT thì ghi "TCV"; người có chứng ch bồi dưỡng nghiệp vụ QLTT trước năm 2005 thì ghi "BDNV"; Người có Chứng ch BDNV Kiểm soát viên chính thị trường thì ghi KSVC; người có Chứng ch bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch KSV thị trường ghi QLNN KSVTT; người có chứng ch bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch KSV chính thị trường ghi QLNN KSVCTT...

Cột 15: Ghi cụ thể lý do đề nghị cấp lại Thẻ; các ghi chú khác.

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực:
quy định về Thẻ kiểm tra thị trường
Số kí hiệu 33/2018/TT-BCT Ngày ban hành 08/10/2018
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Công thương Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Công Thương Bộ Trưởng Trần Tuấn Anh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 33/2018/TT-BCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
08/10/2018 Văn bản được ban hành 33/2018/TT-BCT
Văn bản liên quan
VB bị thay thế
Văn bản bị hết hiệu lực
Văn bản căn cứ

Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016

  • Ngày ban hành: 08/03/2016
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2016
Văn bản dẫn chiếu

Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016

  • Ngày ban hành: 08/03/2016
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2016
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh