Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/10/1985

 

 

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1-TC/HCVX NGÀY 8 - 1 -1986 QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TIỀN TÀU XE CHO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC.

Để phù hợp với chế độ tiền lương mới, sau khi thoả thuận với Bộ Lao động và Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Tài chính quy định chế độ phụ cấp tiền tàu xe cho cán bộ, công nhân viên chức, quân nhân (thuộc diện hưởng lương) sau đây gọi tắt là công nhân, viên chức như sau;

 

A. PHỤ CẤP TIỀN TÀU XE ĐI NGHỈ PHÉP HÀNG NĂM

Nhà nước tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp tiền tàu xe đi nghỉ phép năm cho công nhân, viên chức, Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hưởng phụ cấp tiền tàu xe đi nghỉ phép năm.

Là công nhân, viên chức có đủ điều kiện nghỉ lao động hàng năm theo chế độ quy định, được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp giấy cho nghỉ phép năm để đi thăm gia đình. Gia đình nói ở đây bao gồm cha, mẹ đẻ hoặc cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng; vợ hoặc chồng, con.

Công nhân, viên chức được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cho nghỉ phép ngoài chế độ lao động hàng năm không thuộc diện được hưởng chế độ phụ cấp tiền tàu xe theo quy định trên.

2. Điều kiện thanh toán.

Tiền tàu xe đi nghỉ năm chỉ phụ cấp cho công nhân, viên chức mỗi năm một lần, đến một địa điểm nhất định (cả lượt đi lẫn lượt về) để thăm gia đình như quy định nêu trên. Địa điểm đi phép do bản thân công nhân, viên chức lựa chọn, được ghi trong giấy nghỉ phép năm và được thanh toán theo giá cước các phương tiện vận tải thông thường của ngành vận tải quốc doanh như ô - tô, xe lửa, ca - nô, tàu chạy ven biển. Nếu công nhân, viên chức nghỉ phép đi thăm gia đình ở nhiều nơi khác nhau, hoặc nghỉ phép làm nhiều lần cũng chỉ được phụ cấp tiền tàu xe một lần (đi và về) đến một địa điểm nhất định. Đối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải quốc doanh mà phải đi bằng phương tiện vận tải của tư nhân, hoặc đi bộ, đi xe đạp, xe máy của mình thì cũng chỉ được thanh toán bằng giá cước của một trong những phương tiện vận tải quốc doanh thông thường hoạt động trong phạm vi địa phương đó.

Trên các tuyến đường có nhiều loại phương tiện vận tải quốc doanh, công nhân, viên chức đã sử dụng phương tiện nào thì được thanh toán theo giá cước của loại phương tiện đó. Đối với tuyến xe lửa Bắc - Nam, tàu khách chạy ven biển tuyến Bắc - Nam, giá cước được thanh toán thống nhất tính theo giá vé loại thông thường (không tính theo giá vé loại I hoặc vé nằm).

Nếu công nhân, viên chức mua vé máy bay hoặc thuê xe du lịch riêng cùng chỉ được thanh toán giá cước của các loại phương tiện vận tải quốc doanh thông thường.

3. Thể thức thanh toán, hạch toán.

Công nhân viên chức được cơ quan, xí nghiệp , đơn vị thanh toán toàn bộ tiền tàu xe đi phép năm cả lượt đi và lượt về. Khoản phụ cấp này được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông (nếu là đơn vị sản xuất kinh doanh); được ngân sách cấp (nếu là cơ quan hành chính, sự nghiệp và các lực lượng vũ trang).

Tiền tàu xe nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó. Trường hợp vì công việc phải lùi thời gian nghỉ phép năm sang quý I của năm sau thì cũng được thanh toán.

Phụ cấp tiền tàu xe đi phép năm chỉ được thanh toán nếu công nhân, viên chức thực sự có đi phép thăm gia đình. Trường hợp không đi mà nhờ người khác xin chứng nhận thanh toán hoặc đi nhờ phương tiện của cơ quan, đơn vị khác mà vẫn thanh toán thì xem như vi phạm kỷ luật tài chính. Người vi phạm phải hoàn trả công quỹ và phải chịu kỷ luật thích đáng.

4. Công nhân, viên chức được cấp trên tăng cường (biệt phái) lâu dài cho xã, hợp tác xã ở miền núi, biên giới, hải đảo và công nhân, viên chức của các cơ quan, xí nghiệp ở miền núi, biên giới (kể cả người quê ở miền xuôi và miền núi) khi nghỉ phép năm kết hợp thăm gia đình, ngoài tiền tàu xe, còn được phụ cấp công tác phí và tiền trọ (nếu có) cho những ngày phải chờ đợi mua vé tàu xe dọc đường như đã quy định tại Chỉ thị số 429 - CP ngày 5 - 12 - 1979 của Hội đồng Chính phủ.

5. Chế độ phụ cấp tiền tàu xe đi phép năm quy định trong Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 1 - 1986.

Riêng các trường hợp đã đi phép trong năm 1985, mà chưa được thanh toán tiền tàu xe, thì được thanh toán theo quy định tại Thông tư số 5 - TC/HCVX ngày 23 - 3 - 1981 của Bộ Tài chính.

B. PHỤ CẤP TIỀN MUA VÉ Ô - TÔ BUÝT THÁNG.

1. Đối tượng được mua vé ô - tô buýt tháng.

Là công nhân, viên chức đi làm hàng ngày từ nhà đến nơi làm việc, phải đi ô - tô buýt trên các tuyến đường có ô - tô buýt hoạt động.

Các đối tượng nói trên, muốn mua vé ô - tô buýt tháng, phải đăng ký với cơ quan, xí nghiệp, đơn vị về tuyến đường cần đi, để cơ quan, xí nghiệp, đơn vị xét duyệt.

2. Thể thức mua vé, thanh toán hạch toán:

Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị đứng ra mua vé tháng cho công nhân, viên chức thuộc cơ quan, xí nghiệp, đơn vị mình. Người sử dụng vé ô - tô buýt tháng phải nộp cho cơ quan, xí nghiệp, đơn vị một khoản tiền bằng 3% lương chức vụ hoặc lương cấp bậc của mình.

Phần chênh lệch giữa giá vé tháng với số tiền từng người phải nộp được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông (nếu là đơn vị sản xuất kinh doanh); được ngân sách cấp (nếu là cơ quan hành chính sự nghiệp và các lực lượng vũ trang).

Quy định về phụ cấp tiền mua vé ô - tô buýt tháng như trên có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 10 - 1985.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1-tc_hcvx_37021-doc-2271703254635724.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/10/1985
Quy định chế độ phụ cấp tiền tàu xe cho công nhân viên chức
Số kí hiệu 1-TC/HCVX Ngày ban hành 08/01/1986
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/10/1985
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Chu Tam Thức
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

01/10/1985

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 1-TC/HCVX

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
08/01/1986 Văn bản được ban hành 1-TC/HCVX
01/10/1985 Văn bản có hiệu lực 1-TC/HCVX
16/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 1-TC/HCVX
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh