Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/12/2017

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về phát triển và quản lý chợ

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài Chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 54/TTr-SCT ngày 13 tháng 10 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 192/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)
Dương Văn Thái

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

___________

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________
 

 

QUY ĐỊNH

Về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND

ngày 15/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

_____________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phát triển và quản lý chợ, bao gồm các lĩnh vực: đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp chợ; kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ; quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; các thương nhân kinh doanh tại chợ trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC KINH DOANH KHAI THÁC

VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 3. Đầu tư xây dựng chợ

1. Chủ thể đầu tư xây mới, xây dựng lại, sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới chợ, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch thương mại, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan và thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 5, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây gọi là Nghị định số 02/2003/NĐ-CP); khoản 4 (trừ văn bản viện dẫn đã hết hiệu lực: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 151/2006/NĐ-CP, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP) và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây gọi là Nghị định số 114/2009/NĐ-CP), Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Đối với các chợ đầu tư xây dựng có hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp), thực hiện theo quy định tại khoản 4 (trừ văn bản viện dẫn đã hết hiệu lực: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định 151/2006/NĐ-CP, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP), Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp, xây dựng kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ hằng năm, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

3. Đối với các chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ, thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân tỉnh về trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

4. Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải thực hiện các nội dung sau:

a) Trước khi đầu tư xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, chủ thể đầu tư phải xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm trong thời gian đầu tư xây dựng, cải tạo chợ; công bố công khai cho thương nhân đang kinh doanh tại chợ biết để đóng góp ý kiến; sau khi tiếp thu, bổ sung, hoàn thiện phương án, chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, Ban quản lý chợ xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm trong thời gian đầu tư xây dựng, cải tạo chợ, trình cấp có thẩm quyền quy dịnh tại Điểm b, c Khoản này phê duyệt.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm khi đầu tư xây dựng lại, cải tạo nâng cấp các chợ đầu mối, chợ hạng 1, trên cơ sở ý kiến thẩm định do Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan. 

c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm khi đầu tư xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ hạng 2, hạng 3 trên cơ sở ý kiến thẩm định do Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban chuyên môn có liên quan.

5. Chủ thể đầu tư xây dựng chợ được quyền huy động vốn trên cơ sở thỏa thuận với các thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn khác của nhân dân. Trước khi huy động vốn phải xây dựng phương án huy động vốn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc Ủy bạn nhân dân huyện, thành phố phê duyệt (đối với chợ hạng 2, hạng 3). Tỷ lệ và tiến độ huy động vốn thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh Bất động sản và phải dựa trên cơ sở phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

          6. Chủ thể đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 4. Phân hạng chợ

1. Tất cả các chợ đều phải được phân hạng; việc phân hạng chợ do chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; khoản 2, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP và quy hoạch mạng lưới chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tự xếp hạng.

2. Khi hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ, chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải gửi văn bản đề nghị Sở Công Thương (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2, hạng 3) thẩm định và quyết định công nhận hạng chợ.

3. Thời gian thẩm định và quyết định công nhận hạng chợ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều này có trách nhiệm thẩm định và quyết định công nhận hạng chợ. Trường hợp không công nhận hạng chợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 5. Tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng, thực hiện như sau:

a) Các chợ xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, thực hiện đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 30/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định pháp luật có liên quan.

Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Ngoài ra, trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu phải bổ sung thêm phương án tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (theo mẫu số 04, Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này) và bản cam kết hoàn trả kinh phí và ưu tiên sử dụng lao động địa phương (theo mẫu số 05, Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này).

b) Trường hợp không có nhà đầu tư nào tham gia đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thì phải thành lập Ban quản lý chợ. Khi đủ điều kiện thì tiến hành chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, quy trình chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định này.

Ban quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ.

2. Đối với chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng, việc tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (Chủ đầu tư kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, Ban quản lý chợ) phải xây dựng phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh và phương án tổ chức các dịch vụ tại chợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt (đối với chợ hạng 2 và hạng 3).

Điều 6. Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ

Trình tự, thủ tục lập và phê duyệt phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Quyết định số 739/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 7. Lập hồ sơ, thẩm định và phê duyệt phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ

1. Tất cả các chợ đều phải lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a) Đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối: Chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, gửi Sở Công Thương thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Đối với chợ hạng 2 và hạng 3: Chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, gửi Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.

2. Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:

a) Bản vẽ hiện trạng bố trí các điểm kinh doanh, ngành hàng kinh doanh trong phạm vi chợ (đối với chợ cải tạo, nâng cấp).

b) Bản vẽ chi tiết phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đảm bảo tính khoa học, văn minh thương mại và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của chợ.

c) Số lượng các điểm kinh doanh cố định tại chợ.

d) Phương án tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.

đ) Quy định hình thức, thời hạn cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.

e) Trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của chủ thể quản lý và người sử dụng điểm bán hàng tại chợ.

g) Các biện pháp tổ chức thực hiện phương án: Việc bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; công tác phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường; an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ.

h) Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại, nâng cấp sửa chữa phải có Biên bản cuộc họp giữa chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ với các thương nhân hoặc đại diện tổ ngành hàng tại chợ để thống nhất phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.

3. Thời gian thẩm định và phê duyệt phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ của chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, khoản 1, Điều này có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ. Trường hợp không phê duyệt phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Nội quy chợ

1. Tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải xây dựng Nội quy chợ, trình cơ quan quản lý nhà nước quy định tại điểm a, b khoản này phê duyệt.

a) Đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối, Nội quy chợ do Sở Công Thương xem xét, phê duyệt.

b) Đối với chợ hạng 2 và hạng 3, Nội quy chợ do Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế) xem xét, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.

c) Thời hạn thẩm định và phê duyệt nội quy chợ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội quy chợ của chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, khoản 1, Điều này có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt Nội quy chợ. Trường hợp không phê duyệt Nội quy chợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Nội dung Nội quy chợ do chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 10 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Nội quy mẫu về chợ ban hành kèm theo Quyết định số 772/2003/QĐ-BTM ngày 24 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

          3. Chủ thể tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải niêm yết công khai, rõ ràng Nội quy chợ để mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ biết, thực hiện.

Điều 9. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ

1. Thương nhân sử dụng điểm kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, các quy định pháp luật có liên quan và phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh, mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ phải chấp hành đúng Nội quy chợ, sự hướng dẫn, sắp xếp, quản lý của chủ thể kinh doanh khai thác chợ và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương III

QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH,

KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 10. Đối tượng và nguyên tắc chuyển đổi

1. Đối tượng chuyển đổi:

Chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với các chợ có trong quy hoạch, do nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư, xây dựng.

2. Nguyên tắc chuyển đổi:

a) Chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải theo đúng kế hoạch; công khai, minh bạch; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của chợ sau khi chuyển đổi.

c) Khuyến khích việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo hình thức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Điều 11. Quy trình chuyển đổi

1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ).

2. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

3. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đối với chợ thực hiện chuyển đổi.

4. Thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

5. Công khai phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên các phương tiện truyền thông tại địa phương và trụ sở (nơi làm việc) của Ban quản lý, tổ quản lý tại chợ.

6. Tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định nhà đầu tư tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo phương án đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Quyết định lựa chọn nhà đầu tư (doanh nghiệp hoặc hợp tác xã) kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

Chi tiết quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được thực hiện theo Phụ lục II, ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 12. Thành lập Ban chuyển đổi chợ

1. Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh:

Khi có chợ hạng 1 và chợ đầu mối phát sinh việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, Sở Công Thương là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Ban chuyển đổi chợ (theo mẫu số 01, Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này). Thành phần ban chuyển đổi gồm:

a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, làm trưởng ban.

b) Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Công Thương, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư là phó trưởng ban, trong đó phó trưởng ban thường trực là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Công Thương.

c) Lãnh đạo các phòng, ban chức năng liên quan của Sở Công Thương, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có chợ chuyển đổi.

đ) Trưởng Ban quản lý chợ được chuyển đổi.

2. Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập Ban chuyển đổi chợ (theo mẫu số 01, Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này). Thành phần ban chuyển đổi gồm: 

a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm trưởng ban.

b) Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính - Kế hoạch là phó trưởng ban, trong đó phó trưởng ban thường trực là Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế).

c)  Lãnh đạo các phòng, ban chức năng liên quan của huyện, thành phố.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi.

đ) Trưởng Ban quản lý chợ được chuyển đổi (đối với chợ có ban quản lý) hoặc Tổ trưởng tổ quản lý chợ chuyển đổi (đối với chợ có tổ quản lý).

3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ:

a) Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, ban hành.

b) Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn, trình Ủy ban nhân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Thông báo kế hoạch và phương án chuyển đổi đã được phê duyệt trên các phương tiện thông tin truyền thông của địa phương; công bố trên Website của Sở Công Thương và niêm yết công khai tại các chợ chuyển đổi để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.

d) Tổ chức thực hiện kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo đúng nội dung, thời gian quy định trong kế hoạch và phương án chuyển đổi.

đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền lựa chọn nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; công bố kết quả lựa chọn nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

e) Tổng hợp hồ sơ, tài liệu thực hiện quy trình chuyển đổi chợ và kết quả đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bàn giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc được giao tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

Điều 13. Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Xây dựng và ban hành kế hoạch:

Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình hoạt động của các chợ và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, Sở Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối; Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 2 và hạng 3 trên địa bàn quản lý.

2. Nội dung kế hoạch:

a) Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của các chợ trên địa bàn. 

b) Số lượng và thông tin cơ bản của các chợ thực hiện chuyển đổi (tên chợ, hạng chợ, địa chỉ, diện tích sử dụng đất, diện tích các hạng mục công trình, cấp công trình, tổng số điểm kinh doanh, tổ chức lý chợ).

c) Thời gian chuyển đổi.

d) Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện cho các tổ chức, cá nhân liên quan.

đ) Các nội dung khác.

Điều 14. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Lập phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Căn cứ kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ lập phương án chuyển đổi đối mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ với từng chợ trên địa bàn (theo mẫu số 02, Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này), trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt (đối với chợ hạng 2 và hạng 3).

2. Nội dung phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:

a) Tổng hợp, đánh giá hiện trạng chợ, bao gồm: Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản và cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ liên quan đến thu, chi tài chính) của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và các thông tin khác có liên quan.

b) Kiểm kê, phân loại và xác định giá trị tài sản:

Ban chuyển đổi chợ tổ chức kiểm kê, xác định giá tài sản của các chợ chuyển đổi để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tài sản sau khi kiểm kê, xác định giá phải phân loại nguồn gốc hình thành: từ nguồn vốn của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn vay, thuê tài chính); do tích luỹ tự đầu tư, mua sắm trong quá trình hoạt động của chợ hoặc hình thành từ các nguồn khác (nếu có) để làm căn cứ yêu cầu đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được chỉ định thầu hoàn trả cho Nhà nước và tổ chức, cá nhân đã góp vốn xây dựng chợ.

c) Phương án tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gồm: phương án quản lý và sử dụng đất đai; phương án tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ sau chuyển đổi; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; dự kiến thời gian quản lý, kinh doanh khai thác chợ (tối đa 50 năm).

3. Thông báo phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:

a) Phương án chuyển đổi chợ sau khi được phê duyệt, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Ban chuyển đổi chợ phải ban hành thông báo (theo mẫu số 03, Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này). Hình thức thông báo thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 12 Quy định này.

b) Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến chuyển đổi chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu về chợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

c) Thời gian thông báo công khai phương án chuyển đổi chợ là 30 ngày, kể từ ngày thông báo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành

1. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

b) Giúp Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Thẩm định, phê duyệt hoặc đề nghị phê duyệt Nội quy chợ và phương án bố trí sắp xếp ngành hàng, điểm kinh doanh tại chợ, theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 7 và điểm a, khoản 1 Điều 8 Quy định này.

d) Giám sát công tác chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ do Ủy ban nhân dận huyện, thành phố thực hiện và tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

đ) Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác quy hoạch, kế hoạch, thực hiện các chính sách về phát triển và quản lý chợ. Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình, kết quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ cần hỗ trợ trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương; tổ chức thực hiện nội dung quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia khác để đầu tư phát triển chợ.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối).

b) Hướng dẫn quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trình tự, thủ tục, thời gian thu hồi vốn đầu tư chợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nội dung quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch hàng năm và 5 năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Hướng dẫn các địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đất đai của các chợ để đủ điều kiện chuyển đổi. Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện thủ tục thuê đất, giao đất sau khi được chuyển giao quản lý khai thác chợ.

c) Chủ trì hướng dẫn việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với chợ; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về đất đai, môi trường tại chợ trong phạm vi thuộc thẩm quyền.

5. Sở Nội vụ

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý từ Ban quản lý, tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

6. Sở Xây dựng

a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng.

b) Chủ trì thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh.

7. Cục Thuế tỉnh

a) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.

b) Chủ trì quản lý thu thuế, tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiên đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo chế độ (các khoản phí, lệ phí; tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu nộp ngân sách khác).

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh.

8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

a) Phổ biến và hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập và tổ chức hoạt động của các hợp tác xã tham gia tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Luật Hợp tác xã.

b) Tuyên truyền, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, huy động các nguồn vốn và trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện tham gia tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn theo phân cấp quản lý.

2. Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển và quản lý chợ.

3. Ban hành, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đối với các chợ hạng 2 và hạng 3 trên địa bàn.

4. Thẩm định, phê duyệt nội quy chợ và phương án bố trí sắp xếp ngành hàng, điểm kinh doanh tại chợ, theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 7 và điểm b, khoản 1 Điều 8 Quy định này.

5. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn (báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 6; báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12).

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Phối hợp với Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với các chợ trên địa bàn.

2. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.

3. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các chợ hạng 3 và phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố quản lý nhà nước đối với các chợ hạng 1, hạng 2 và chợ đầu mối thuộc địa bàn quản lý.

Điều 18. Trách nhiệm của chủ thể được lựa chọn tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý chợ theo phương án chuyển đổi và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về lựa chọn nhà đầu tư tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Xây dựng nội quy chợ, phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh tại chợ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.

3. Thực hiện hoàn trả kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ; hoàn trả các khoản vốn góp của các tổ chức, cá nhân và thực hiện các khoản nộp ngân sách khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số số 02/2003/NĐ-CP; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP; các quy định pháp luật có liên quan và Quy định này. 

Điều 19. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương Bắc Giang để rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/12/2017
Ban hành Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số kí hiệu 38/2017/QĐ-UBND Ngày ban hành 15/11/2017
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 01/12/2017
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Công thương Xây dựng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban nhân dân tỉnh Phó Chủ tịch Dương Văn Thái
Phạm vi tỉnh Bắc Giang
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/12/2017

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 38/2017/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
15/11/2017 Văn bản được ban hành 38/2017/QĐ-UBND
01/12/2017 Văn bản có hiệu lực 38/2017/QĐ-UBND
Văn bản liên quan
VB bị thay thế
Văn bản bị hết hiệu lực
Văn bản căn cứ

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

  • Ngày ban hành: 22/06/2015
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2016

Tổ chức chính quyền địa phương

  • Ngày ban hành: 19/06/2015
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2016

Đấu thầu

  • Ngày ban hành: 26/11/2013
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2014

Về phát triển và quản lý chợ

  • Ngày ban hành: 14/01/2003
  • Ngày có hiệu lực: 15/03/2003
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh