-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc thực hiện tiền thưởng cuối năm 1987 đối với công nhân viên chức khu vực hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang
_____________________________
Căn cứ điều 7 Nghị định số 235 / HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng bộ trưởng qui định việc tính tiền thưởng từ quĩ lương của khu vực hành chính sự nghiệp.
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động và Thương binh xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau :
I. ĐỐI TƯỢNG :
1. Những đối tượng trong diện trích thưởng từ quĩ lương năm 1987
a, Cán bộ công nhân viên chức trong biên chế nhà nước, những người làm hợp đồng dài hạn và hưởng lương theo các thang bảng lương qui định trong nghị định số 235/ HĐBT thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên quốc phòng ( không thuộc khu vực sản xuất vật chất ), công an nhân dân hưởng lương hiện đang công tác và lĩnh lương tháng 12 / 1987 tại cơ quan, đơn vị.
b, Cán bộ công nhân viên chức hiện đang làm việc tại nước ngoài ( chuyên gia C,K ) nhưng hưởng lương và các khoản phụ cấp theo chế độ trong nước.
2. Những đối tượng không thuộc diện trích thưởng từ quĩ lương năm 1987
a, Cán bộ công nhân viên chức có thời gian công tác dưới một tháng trong năm .
b, Cán bộ công nhân viên chức đã đi công tác, học tập, tham quan khảo sát ở nước ngoài từ 3 tháng trở lên.
c, Cán bộ công nhân viên chức hiện đang làm việc tại nước ngoài hưởng lương ngoại giao hay do các tổ chức quốc tế đài thọ.
d, Cán bộ công nhân viên chức thuộc các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, nghiên cứu khoa học mà đã được thưởng theo chế độ qui định; Các đơn vị đã có qui định riêng về chế độ thưởng như ngành thuế công thương nghiệp, thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp quốc doanh, ngành hải quan, công ty Bảo hiểm, Ngân hàng Nhà nước....
II. CÁCH TÍNH NGUỒN TIỀN THƯỞNG :
Từ tháng 10/1987, tiền lương của công nhân viên chức khu vực hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang đã được điều chỉnh theo hệ số 10,68 lần và 11,51 lần, do đó quĩ tiền thưởng năm 1987 của các đối tượng hiện đang công tác và hưởng lương tháng 12 /1987 tại cơ quan, đơn vị và các đối tượng mới về hưu mất sức, thôi việc có lý do chính đáng trong năm, có thời gian công tác ít nhất là 1 tháng, được xác định trên cơ sở tổng hợp của cả 2 giai đoạn như sau :
1. Giai đoạn 1 : 9 tháng đầu năm 1987
Quĩ tiền lương cấp bậc hoặc phụ cấp số tháng
thưởng = chức vụ 1 tháng + chênh lệch X công tác X 5 % .
được trích theo Nghị định 235/HĐBT giá theo vùng(a) trong 9 tháng
2. Giai đoạn 2 : Quí 4 năm 1987
Quĩ tiền lương cấp bậc hoặc số tháng 10.68 hoặc
thưởng = chức vụ 1 tháng x công tác x 5 % x (11,51)
được trích theo Nghị định 235/HĐBT trong quí 4/1987 (b)
(a) Phụ cấp chênh lệch giá theo vùng áp dụng cho từng địa phương tại các quyết định số 86/ HĐBT ngày 4/4/1986 và số 122/HĐBT ngày 4/10/1986 của Hội đồng bộ trưởng .
(b) Đối với khu vực hành chính sự nghiệp áp dụng hệ số 10,68 lần ; đối với lực lượng vũ trang 11,51 lần.
Quĩ tiền thưởng được trích nói trên được tính cho từng cán bộ công nhân viên chức tương ứng với số tháng công tác ở 2 giai đoạn.
Tổng hợp quĩ tiền thưởng theo hai giai đoạn trên (1) và (2) của các đối tượng là tổng quĩ tiền thưởng chung của cả cơ quan đơn vị được sử dụng để lập dự toán với cơ quan tài chính cùng cấp để làm thủ tục cấp phát.
Nguồn tiền thưởng do ngân sách Nhà nước cấp phát theo phân cấp ngân sách hiện hành.
III. SỬ DỤNG, PHÂN PHỐI QUĨ TIỀN THƯỞNG :
Căn cứ quĩ tiền thưởng được hưởng và kết quả thành tích công tác của mỗi người trong năm, thủ trưởng đơn vị phối hợp với cá tổ chức công đoàn và đoàn thể vận dụng theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về tiền thưởng cuối năm để tiến hành việc phân phối tiền thưởng, bảo đảm hợp lý, công bằng, tương xứng với thành tích và thời gian công tác của từng cá nhân trong đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN :
1, Căn cứ thông tư này, các đơn vị lập kế hoạch quĩ tiền thưởng cuối năm theo những qui định trên, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để xem xét và cấp phát kinh phí. Đối với cán bộ do thuyên chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác trong năm, hiện đang hưởng lương tháng 12/1987 ở đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm lập kế hoạch xét thưởng.
2. Cơ quan tài chính các cấp cần cố gắng thu xếp để giải quyết khoản tiền thưởng này cho các cơ quan, đơn vị trong thời gian sớm nhất.
3. Các cơ quan , đơn vị nếu đã dùng kinh phí thường xuyên của ngân sách cấp để chi trả khoản tiền thưởng này thì không được cấp nữa.
4. Thông tư này chỉ áp dụng cho việc thực hiện tính toán và chi trả tiền thưởng từ quĩ lương của khu vực hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang trong năm 1987.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương phản ánh cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Bản PDF |
File đính kèm: |
01tc-cdtc-doc-1817803624379724.doc |
Hướng dẫn việc thực hiện tiền thưởng cuối năm 1987 đối với công nhân viên chức khu vực hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang | |||
Số kí hiệu | 01 TC/CĐTC | Ngày ban hành | 02/01/1988 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 02/01/1988 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ngành | Tài chính -Thuế - Ngân hàng | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Bộ Tài chính | Thứ trưởng | Lý Tài Luận |
Phạm vi | |||
Thông tin áp dụng | |||
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực |
Còn hiệu lực
02/01/1988
Thông tư 01 TC/CĐTC
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/01/1988 | Văn bản được ban hành | 01 TC/CĐTC | |
02/01/1988 | Văn bản có hiệu lực | 01 TC/CĐTC |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác