-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng bồi thường hàng XNK bằng tiền Việt Nam ở các đơn vị kinh doanh XNK Trung ương
________________________
Điểm 7 mục II Thông tư số 39 TC/NTNT ngày 22/11/1986 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp đối với các tổ chức kinh doanh XNK Trung ương” đã quy định việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bồi thường hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm như sau:
1/ Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Trung ương mở tại Ngân hàng Ngoại thương tài khoản “Qũy dự phòng bồi thường hàng xuất khẩu” và tài khoản “Qũy dự phòng bồi thường hàng nhập khẩu” để tiến hành bồi thường cho các khách hàng của mình bằng nguồn vốn được trích lập cho mục đích này.
Bãi bỏ việc trích tiền từ tài khoản 811-25 “Tạm ứng bồi thường hàng nhập khẩu” của Bộ Tài chính để tạm ứng bồi thường hàng nhập khẩu.
2/ Việc trích lập và sử dụng “Qũy dự phòng bồi thường hàng xuất khẩu” và “Qũy dự phòng bồi thường hàng nhập khẩu”.
Khi lập kế hoạch tài chính hàng năm (có kế hoạch thu bù chênh lệch ngoại thương), cũng như trong quá trình thực hiện kế hoạch thu bù chênh lệch ngoại thương, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Trung ương được tính vào giá thành hàng xuất nhập khẩu khoản trích lập các qũy dự phòng bồi thường hàng xuất khẩu và nhập khẩu theo các tỷ lệ quy định như sau:
- 0,5% trên doanh số bán hàng xuất khẩu FOB quy ra đồng Việt nam theo tỷ giá kết toán nội bộ.
- 0,2% trên doanh số bán hàng nhập khẩu theo giá bán buôn hàng nhập khẩu do Ủy ban Vật giá Nhà nước quy định.
Hàng quý các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Trung ương căn cứ vào doanh số thực hiện bán hàng xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ lệ quy định trên đề nghị Ngân hàng trích từ tài khoản tiền vay (hoặc từ tài khoản tiền gửi khi áp dụng vay vốn lưu động theo loại vay tổng mức và áp dụng 2 tài khoản) để chuyển vào tài khoản “Qũy dự phòng bồi thường hàng nhập khẩu” và “Qũy dự phòng bồi thường hàng xuất khẩu” bằng tiền Việt nam.
Khi chuyển sang thực hiện chế độ khoản tỷ giá xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Trung ương, khoản trích cho qũy dự phòng bồi thường hàng xuất nhập khẩu sẽ được tính vào mức tỷ giá khoán do Hội đồng tỷ giá xét duyệt.
Giám đốc các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Trung ương được quyền chủ động sử dụng số đối với có trong các tài khoản qũy dự phòng bồi thường hàng xuất nhập khẩu ở Ngân hàng vào việc bồi thường cho khách hàng trong và ngoài nước về hàng hoá xuất nhập khẩu Trung ương, không được sử dụng qũy này để bồi thường cho các hoạt động kinh doanh khác như xuất nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh bổ sung v. . v . . .
Việc thưởng cho thành tích phấn đấu chủ quản của đơn vị (làm giảm mức bồi thường theo định mức) và việc phạt do thiếu sót chủ quan của đơn vị (dẫn đến phải bồi thường cho khách hàng trong và ngoài nước vượt định mức bồi thường) sẽ được quy định chung trong chế độ phân phối lợi nhuận của Bộ Tài chính.
Những điểm khác không quy định hoặc sửa đổi tại Thông tư này về qũy dự phòng vẫn thực hiện theo Thông tư số 39/TC/NTNT ngày 22/11/1986 của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1987.
Bản PDF |
File đính kèm: |
64-tc-ntnt-doc-1817874192577124.doc |
Hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng bồi thường hàng XNK bằng tiền Việt Nam ở các đơn vị kinh doanh XNK Trung ương | |||
Số kí hiệu | 64-TC/NTNT | Ngày ban hành | 24/11/1987 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1987 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ngành | Tài chính -Thuế - Ngân hàng | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Bộ Tài chính | Thứ trưởng | Ngô Thiết Thạch |
Phạm vi | |||
Thông tin áp dụng | |||
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực |
Còn hiệu lực
01/01/1987
Thông tư 64-TC/NTNT
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/11/1987 | Văn bản được ban hành | 64-TC/NTNT | |
01/01/1987 | Văn bản có hiệu lực | 64-TC/NTNT |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác