Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/08/1988

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp và quỹ bảo trợ nhà trường.

_____________________________

Liên Bộ Tài chính - Giáo dục đã ban hành Thông tư số 19 TT/LB ngày 23/7/1983 qui định mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp: Thông tư số 19 TT/LB ngày 23/7/1984 hướng dẫn về việc thu chi và quản lý quỹ bảo trợ nhà trường.

Để phù hợp với tình hình tiền lương và giá cả hiện nay, đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục và thực hiện chương trình phát triển giáo dục 1987 - 1990; Liên Bộ Tài chính - Giáo dục ban hành thông tư hướng dẫn về mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp và quỹ bảo trợ nhà trường như sau:

I. MỨC CHI BÌNH QUÂN CHO MỘT HỌC SINH THUỘC TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÁC CẤP.

1. Liên Sở Tài chính - Giáo dục căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về định mức tổng hợp chi HCSN và chế độ chính sách hiện hành, xây dựng mức chi bình quân cụ thể cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp ở địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định và báo cáo về liên Bộ Tài chính - Giáo dục.

2. Về nhóm chi và căn cứ tính toán:

a. Về nhóm chi: Nay xếp thành 4 nhóm chi (từ nhóm I đến nhóm IV)

- Nhóm I:    Chi bộ máy

- Nhóm II:   Chi hành chính quản lý

- Nhóm III:  Chi giảng dạy học tập

- Nhóm IV: Chi mua sắm sửa chữa.

(bỏ nhóm chi học bổng vì các đối tượng này đã hưởng trợ cấp xã hội quy định tại điều 23 Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng).

b. Về căn cứ tính toán các nhóm chi:

Nhóm chi cho bộ máy nhà trường được xác định trên cơ sở biên chế của các trường được duyệt và các chế độ tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp hiện hành của Nhà nước, nhằm đảm bảo kinh phí để trả đủ lương và các chế độ khác cho giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường. Mỗi khi Nhà nước có quyết định bổ sung sửa đổi về chế độ tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trợ cấp, thì các khoản chi thuộc nhóm này phải được tính toán, bổ sung kịp thời. Các nhóm chi khác còn lại (từ nhóm II đến nhóm IV) được tính bằng tiền theo định mức hiện vật về các khoản phải chi đã qui định tại các công văn số 190 TC/HCVX ngày 11/9/1980 của Bộ Tài chính , công văn số 1848/KHTV ngày 25/8/1984 của Bộ Giáo dục, Thông tư số 23 TT/LB ngày 13/11/1973 của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục, Quyết định số 3012/QĐ ngày 13/12/1984 của bộ Giáo dục, Thông tư số 22 TT/LB ngày 11/9/1982 Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Thông tư số 24 TT/LB ngày 28/10/1987 Liên Bộ Giáo dục - Uỷ Ban kế hoạch Nhà nước và các chế độ chi tiêu hiện hành của Bộ Tài chính đã qui định thống nhất trong cả nước.

3. Ngoài các khoản chi theo định mức nói trên, các địa phương cần bố trí thêm các khoản chi cần thiết để triển khai mục tiêu phổ cập giáo dục cấp I và xoá nạn mù chữ trong kế hoạch 1988 - 1990.

II. QUỸ BẢO TRỢ NHÀ TRƯỜNG:

1. Mức thu quỹ bảo trợ nhà trường:

Về nguyên tắc mức thu quỹ bảo trợ nhà trường bằng tiền tương đương với 0,5 kg thóc/tháng (đối với học sinh cấp I) và 1,5 kg thóc/tháng (đối với học sinh cấp II) theo giá thoả thuận của địa phương. Riêng trong năm học 1988 - 1989 mức thu quỹ bảo trợ nhà trường do các địa phương qui định không thấp hơn mức tối thiểu qui định sau đây: 

- Học sinh cấp I thu 200đ/tháng

- Học sinh cấp II thu 400đ/tháng

- Học sinh cấp III thu 600đ/tháng

Mức thu tối thiểu bằng tiền nói trên sẽ được điều chỉnh từng năm cho phù hợp với sự biến động về giá cả và tiền lương.

2. Đối tượng miễn giảm thu quỹ bảo trợ nhà trường

a. Đối tượng được miễn gồm:

- Con liệt sỹ, con thương binh, bệnh binh nặng (hạng 1; 2)

- Học sinh dân tộc ít người ở vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng cao, hải đảo.

- Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa

- Học sinh con gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới đang được Nhà nước trợ cấp.

b. Đối tượng được giảm 1/3 gồm:

- Học sinh có cha và mẹ là cán bộ CNVC Nhà nước (bao gồm cả những người làm việc trong các lực lượng vũ trang), có 2 con đi học phổ thông trở lên mà thu nhập thấp, gia đình thực sự có khó khăn (có xác nhận của cơ quan, xí nghiệp).

3. Sử dụng và quản lý quỹ bảo trợ nhà trường.

a. Các khoản thu, chi quỹ bảo trợ nhà trường phải được lập dự toán và quyết toán ngân sách giáo dục theo chế độ tài chính hiện hành.

b. Việc thu quỹ bảo trợ nhà trường thực hiện hàng tháng (thu 9 tháng trong một năm học). Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng địa phương, việc thu quỹ bảo trợ nhà trường sẽ giao cho các trường hoặc ban phụ huynh học sinh đảm nhiệm, nhưng phải sử dụng các biên lai sổ sách theo qui định của cơ quan tài chính.

c. Quỹ bảo trợ nhà trường được sử dụng theo qui định như sau:

+ 50% số tiền thu được dùng để chi cho sự nghiệp giáo dục cùng với kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để sửa chữa trường, lớp, mua sách báo, mua sắm tài sản... phục vụ giảng dạy học tập của nhà trường. Khoản này nhà trường nộp vào tài khoản của trường (nếu trường là đơn vị dự toán) hoặc nộp vào tài khoản của Phòng giáo dục quận (huyện). Nhà trường hoặc Phòng giáo dục quận (huyện) lập kế hoạch tài chính (thu, chi) hàng quý, năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xét duyệt và thực hiện báo cáo quyết toán theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

+ 45% số thu được sử dụng để chi hỗ trợ đời sống giáo viên, cán bộ nhân viên trường (coi như một khoản trợ cấp đặc biệt ngoài tiền lương, của nhân dân cho giáo viên, cán bộ giáo dục).

Khoản tiền này do nhà trường quản lý và thực hiện chi. Hiệu trưởng lập phương án chi và thông qua tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và đúng mục đích.

+ 5% số thu được dùng để chi cho công tác quản lý quỹ bảo trợ nhà trường do nhà trường và cơ quan tài chính cùng cấp bàn bạc quyết định các khoản chi như làm sổ sách, biểu mẫu, khen thưởng cho tập thể, cá nhân  có thành tích trong việc thu, chi quản lý quỹ bảo trợ nhà trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương ra các văn bản hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện ở địa phưoưng và báo cáo về Liên Bộ.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm học 1988 - 1989. Những qui định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ ./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1505122363444_107823317538_32 TT.LB.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/08/1988
Hướng dẫn mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp và quỹ bảo trợ nhà trường.
Số kí hiệu 32 TT/LB Ngày ban hành 01/08/1988
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 01/08/1988
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Giáo dục và Đào tạo Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội Giáo dục, Đào tạo
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Lý Tài Luận Bộ Giáo dục và Đào tạo Thứ trưởng Nghiêm Chưởng Châu
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

01/08/1988

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 32 TT/LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
01/08/1988 Văn bản được ban hành 32 TT/LB
01/08/1988 Văn bản có hiệu lực 32 TT/LB
01/07/2000 Văn bản hết hiệu lực 32 TT/LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh