Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 23/05/1991

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thủy sản

Thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Nghị định số 351/HĐBT, số 353/HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu và Luật thuế lợi tức;

Căn cứ vào Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-3-1990 của Hội đồng Nhà nước, Nghị định số 05/HĐBT ngày 7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Thông tư số 07/TC-TCT ngày 7-2-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành;

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của ngành khai thác thuỷ sản; sau khi thống nhất với Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, Pháp lệnh thuế tài nguyên và chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản như sau:

 

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt trong nước hay nước ngoài, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên; có địa điểm cố định hay lưu động (dưới đây gọi chung là cơ sở khai thác) có hoạt động khai thác đánh bắt thuỷ sản tự nhiên thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là đối tượng thi hành các luật thuế, Pháp lệnh thuế hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Những hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thuỷ sản không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này, bao gồm:

Khai thác, đánh bắt thuỷ sản nuôi trồng.

Thu mua, chế biến, kinh doanh xuất, nhập khẩu thuỷ sản.

Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác kể cả trực tiếp phục vụ cho hoạt động khai thác thuỷ sản tự nhiên.

Những hoạt động này phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức, thu sử dụng vốn ngân sách và các khoản phải nộp khác theo đúng chế độ hiện hành.

 

II- CHÍNH SÁCH THU VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ

1. Các chính sách thuế đang áp dụng đối với hoạt động khai thác thuỷ sản bao gồm:

Thuế tài nguyên, là trả tiền khai thác tài nguyên của Nhà nước, được hạch toán vào chi phí khai thác của cơ sở.

Thuế doanh thu tính trên doanh thu bán thuỷ sản khai thác.

Thuế lợi tức thu vào tổ chức, cá nhân, có lợi tức kinh doanh khai thác thuỷ sản.

Ngoài ra, tuỳ thuộc vào thành phần kinh tế mà các cơ sở khai thác thuỷ sản còn phải thực hiện các chính sách thu và thuế hiện hành như:

Các cơ sở khai thác thuộc kinh tế ngoài quốc doanh phải nộp thuế môn bài (là khoản lệ phí đăng ký hành nghề hàng năm) nộp ngay từ đầu năm theo loại hộ, bậc môn bài quy định tại Quyết định số 421-HĐBT ngày 10 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Các cơ sở kinh tế quốc doanh phải nộp thu sử dụng vốn ngân sách 0,3% tháng, nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách và các khoản phải nộp khác theo chế độ Nhà nước quy định.

2. Căn cứ tính thuế:

Căn cứ tính thuế là số lượng thuỷ sản tính thuế, giá tính thuế, và thuế suất.

a) Số lượng thuỷ sản tính thuế: là số lượng thuỷ sản thực tế khai thác trong kỳ:

Đối với cơ sở khai thác lớn, thực hiện chế độ sổ sách chứng từ kế toán đúng quy định của Nhà nước (dưới đây gọi chung là cơ sở nộp thuế theo phương pháp kê khai), là số lượng thuỷ sản khai thác trong kỳ.

Cơ sở khai thác nhỏ thực hiện khoán số lượng tính thuế (dưới đây gọi chung là cơ sở nộp thuế theo phương pháp khoán số lượng).

Phương pháp khoán phải là kết quả cộng tác chặt chẽ thường xuyên giữa ngành thuế và ngành thuỷ sản, phải dựa trên dự điều tra thực tế điển hình trong kỳ, kết hợp với tham khảo qua các năm trước về năng lực khai thác như: số đầu phương tiện, số mã lực (CV) công suất của phương tiện, ngành nghề đánh bắt, năng suất thực tế đánh bắt, điều kiện về lao động vật tư tiền vốn của từng cơ sở, mùa vụ, ngư trường khơi lộng v.v... để xác định số lượng khai thác.

Việc ấn định mức khoán số lượng làm căn cứ tính thuế cho từng cơ sở phải thực hiện chu đáo, bảo đảm công khai dân chủ, phải lập thành biên bản có ký nhận của cơ sở, ký duyệt của lãnh đạo cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập số thuế và phát hành thông báo. Mức khoán số lượng tính thuế do Cục thuế tỉnh, thành phố cùng với cơ quan thuỷ sản thống nhất trình Uỷ ban nhân dân địa phương quy định, công bố chính thức để thực hiện ổn định trong 3 năm. Đối với các cơ sở khi có biến động khoảng 30% do tăng sản lượng khai thác thì phải xem xét điều chỉnh lại sản lượng cho phù hợp thực tế, bảo đảm sự đóng góp được công bằng.

b) Giá tính thuế: là giá bán thực tế bình quân từng loại thuỷ sản khai thác trong kỳ tính thuế trên thị trường địa phương.

Đối với cơ sở khai thác nộp thuế theo phương pháp kê khai: giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân từng loại thuỷ sản tại cơ sở khai thác ghi trên hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành.

Nếu thuỷ sản khai thác bán ra có doanh thu bằng ngoại tệ thì thuế tính bằng ngoại tệ và quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, hoặc có thể nộp bằng ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính

Đối với cơ sở nộp thuế theo phương pháp khoán số lượng.

Để bảo đảm giá tính thuế tương đối sát với thực tế thị trường, tuỳ tình hình cụ thể của mỗi địa phương, trong mỗi đợt tổ chức khoán số lượng, khoán thuế, các Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương phải phối hợp với các cơ quan liên quan (thuỷ sản, tài chính, vật giá) quy định giá tính thuế thuỷ sản phù hợp với giá cả thị trường địa phương và thông báo cho cơ sở thực hiện, khi giá cả biến động (tăng hoặc giảm) đến 20% trở lên thì phải điều chỉnh lại doanh thu và mức thuế khoán cho phù hợp với thực tế.

c) Thuế suất:

Cơ sở khai thác thuỷ sản (không phân biệt cơ sở nộp thuế theo phương pháp kê khai hay phương pháp khoán) xác định một tỉ lệ thuế suất chung áp dụng cho các loại thuế như sau:

Tổng số thuế khoán phải nộp

=

thuế tài nguyên

+

thuế doanh thu

+

thuế lợi tức (nếu có)

Lấy tổng số thuế khoán chia cho doanh thu thì tìm được tỉ lệ thuế khoán trên doanh thu.

Thuế tài nguyên áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam khai thác thuỷ sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07-TC/TCT ngày 7-2-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Thu 3% đối với khai thác thuỷ sản tự nhiên trên sông, ngòi, hồ v.v...

Thu 4% khai thác thuỷ sản tự nhiên trên biển, riêng: khai thác tổ yến thu 10%, khai thác đồi mồi, ngọc trai, hải sâm, san hô đỏ 6%.

Thuế doanh thu, thu 2% trên doanh số bán thuỷ sản khai thác.

Thuế lợi tức: thu 1% trên doanh thu đối với hộ nhỏ; 30% trên lợi tức chịu thuế đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Để xác định tỉ lệ thuế lợi tức, cần tổ chức điều tra điển hình về chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí và các loại thuế phải nộp được trừ; xác định lợi tức chịu thuế trong kỳ của từng loại cơ sở.

Đối với các cơ sở loại vừa và loại lớn, nộp thuế theo phương pháp kê khác, nhưng thực chất vẫn khoán các loại thuế tính trên doanh số, trong trường hợp này áp dụng thuế suất 30% trên lợi tức chịu thuế để tìm ra tỉ lệ thuế lợi tức tính trên doanh số như sau:

Tỉ lệ thuế lợi tức

=

Tổng số lợi tức chịu thuế trong kỳ x 30%

tính trên doanh số

 

Tổng số doanh thu tính thuế trong kỳ

 

III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ

Theo quy định của các luật thuế và Pháp lệnh thuế thì các cơ sở khai thác; thuỷ sản phải nộp thuế tài nguyên tại địa phương khai thác nộp thuế doanh thu tại cơ sở kinh doanh bán hàng có doanh thu, nộp thuế môn bài, thuế lợi tức và các khoản phải nộp khác (nếu có) tại nơi cơ sở đặt trụ sở chính. Do đặc điểm của hoạt động khai thác thuỷ sản và bảo đảm sự quản lý thu thuế chặt chẽ tại gốc, việc kê khai đăng ký nộp thuế, đối với các cơ sở khai thác thuỷ sản như sau:

1. Kê khai đăng ký về thuế:

Tất cả các cơ sở khai thác thuỷ sản, chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu hoạt động (hoặc tách, nhập, giải thể) và hàng năm, chậm nhất là 15 ngày của tháng đầu năm phải đăng ký về thuế với cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế (nơi quản lý hộ khẩu và cấp giấy phép kinh doanh).

Các cơ sở khai thác thuỷ sản phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê của Hội đồng Nhà nước, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, thu tiền theo đúng các quy định của Nhà nước, Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, tuỳ theo quy mô kinh doanh do quy định của cơ quan thuế địa phương cũng phải thực hiện chế độ kế toán tư nhân do Bộ Tài chính đã ban hành.

Kê khai đăng ký về thuế phải làm 2 bản gửi cơ quan thuế, ghi đủ các loại thuế phải nộp; thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế lợi tức, các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định, và các chỉ tiêu ghi trong mẫu, kèm theo Thông tư này (mẫu số 1).

Nhận được tờ khai đăng ký về thuế, cơ quan thuế phải:

Kiểm tra tài liệu kê khai, đối chiếu với tình hình thực tế, xác nhận vào tờ khai: 1 bản trả lại cơ sở lưu giữ chứng minh đã làm thủ tục đăng ký, 1 bản cơ quan thuế giữ (bộ phận kế toán).

Xử lý các cơ sở kê khai không đúng luật và Pháp lệnh thuế quy định.

Phân loại cơ sở ghi các chỉ tiêu đăng ký của từng tờ khai vào sổ danh bạ và các cơ sở đăng ký về thuế theo đúng mã số ngành nghề của từng thành phần kinh tế.

Phân công bố trí cán bộ quản lý thu thuế phù hợp với quy mô và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của cơ sở.

Phối hợp với cơ quan thuỷ sản trong việc quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh, cấp sổ khai thác thuỷ sản cho cơ sở.

Thông báo các loại thuế phải nộp, số thuế và kỳ hạn nộp thuế cho các đối tượng nộp thuế trong tháng 1 hàng năm, bao gồm các loại thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế lợi tức...

2. Thủ tục nộp thuế:

Thuế môn bài ngay từ đầu năm; các loại thuế tài nguyên, doanh thu, lợi tức nộp theo định kỳ, thời hạn nộp do cơ quan thuế quy định.

Các cơ sở khai thác thuỷ sản đăng ký kinh doanh và đăng ký về thuế ở địa phương nào thì phải thực hiện đầy đủ thủ tục nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương đó. Thủ tục nộp thực hiện như sau:

a) Cơ sở khai thác nộp thuế tài nguyên, doanh thu, lợi tức theo phương pháp kê khai:

Đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai trong hoạt động khai thác thuỷ sản rất hạn chế. Các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh đều áp dụng phương pháp khoán. Trong kinh tế quốc doanh cũng chỉ áp dụng phương pháp kê khai đối với những cơ sở lớn giữ được sổ sách kế toán đủ tin cậy. Mặt khác đối với các quốc doanh đánh cá cũng phải phối hợp chặt chẽ việc hạch toán trên sổ sách với khoán sản phẩm trong khai thác thuỷ sản.

Đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp kê khai, trong 5 ngày đầu tháng phải nộp tờ khai nộp thuế của tháng trước cho cơ quan thuế trực tiếp thu thuế. Tờ khai làm thành 2 bản nộp cho cơ quan thuế theo mẫu kèm theo Thông tư này (mẫu số 2).

Cơ quan thuế sau khi kiểm tra xác nhận vào tờ khai, lập sổ bộ thuế và thông báo nộp thuế. Đối với các xí nghiệp quốc doanh Bộ Tài chính đã quy định chế độ tự nộp thuế, đến kỳ hạn nộp do cơ quan thuế quy định, các cơ sở chủ động làm giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản nộp vào ngân sách Nhà nước không cần có chữ ký của cơ quan thuế. Do vậy, căn cứ vào tờ khai đã kiểm tra, thông báo nộp thuế phải ghi rõ số thuế phát sinh kỳ này, số đã tạm nộp, số kỳ trước còn thiếu (hoặc đã nộp thừa), tổng số thuế phải nộp có chi tiết từng loại thuế (tài nguyên, doanh thu, lợi tức...) và thời hạn nộp.

Căn cứ thông báo của cơ quan thuế, chậm nhất không được quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ sở phải làm giấy nộp tiền, nộp đủ số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc (hoặc Ngân hàng) nơi cơ sở mở tài khoản giao dịch. Giấy nộp tiền phải ghi chi tiết từng loại thuế phù hợp với tổng số thuế phải nộp theo đúng quy định của mục lục ngân sách Nhà nước.

b) Cơ sở nộp thuế theo phương pháp khoán số lượng:

Trên cơ sở khoán số lượng, khoán thuế cho từng loại cơ sở đã được thực hiện chu đáo đúng quy trình, công khai dân chủ... Cơ quan thuế thông báo số lượng khoán, giá tính thuế, thuế suất, số thuế nộp phải nộp (trên cơ sở chi tiết từng loại thuế) và kỳ hạn nộp thuế cho người nộp thuế.

Đến kỳ hạn, căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế nộp đủ số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc (hoặc Ngân hàng) gần nhất. Trường hợp thật đặc biệt, cơ quan thuế có thể tổ chức trực tiếp thu thuế hoặc uỷ nhiệm thu, và nộp vào kho bạc vào cuối ngày hoặc định kỳ theo quy định đã thoả thuận giữa cơ quan thuế và Kho bạc Nhà nước. Khi thu thuế, biên lai thuế phải ghi thành 3 liên: liên 1 nộp cho cơ quan thuế, liên 2 giao cho người nộp thuế, liên 3 lưu tại cuống biên lai.

Thông báo nộp thuế và biên lai thu thuế đều phải ghi chi tiết số thuế nộp của từng loại thuế phù hợp với tổng số thuế đã nộp theo đúng mục lục của ngân sách Nhà nước.

3. Kiểm tra, thanh toán và quyết toán thuế:

a) Kiểm tra thuế:

Công tác kiểm tra thuế chiếm phần quan trọng trong nội dung chế độ công tác quản lý ở cơ sở, quán xuyến ở tất cả các khâu nghiệp vụ thuế một cách thường xuyên.

Kiểm tra đăng ký về thuế thúc đẩy các cơ sở chấp hành việc đăng ký đúng nội dung và thời gian quy định bổ sung đăng ký kịp thời các chỉ tiêu đã đăng ký khi có sự thay đổi, đặc biệt là sự thay đổi về nghề đánh bắt thuỷ sản, mã lực tàu thuyền, lao động v.v... để có cơ sở xác định doanh thu sát đúng, chống thất thu về hộ.

Kiểm tra việc thực hiện chế độ độ sổ sách chứng từ kế toán phù hợp với chế độ quy định của Nhà nước đối với từng thành phần kinh tế, phù hợp với quy mô kinh doanh của các hộ ngoài quốc doanh đã được cơ quan thuế hướng dẫn, đặc biệt chú trọng kiểm tra việc hạch toán trên chứng từ sổ sách với thực tế hoạt động.

Kiểm tra việc thực hiện chế độ kê khai nộp thuế (đối với xí nghiệp quốc doanh thực hiện chế độ tự nộp, việc kê khai hàng tháng và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế; đối với hộ ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế), kiểm tra việc nộp phạt chậm nộp thuế.

Phối hợp với các cơ quan thuỷ sản, công an biên phòng tại các trạm kiểm soát để kiểm tra việc thực hiện các thủ tục cần thiết khi hành nghề, việc làm nghĩa vụ nộp thuế thông qua các sổ đăng kiểm, sổ khai thác thuỷ sản, các chứng từ biên lai nộp thuế.

Kết quả các cuộc kiểm tra phát hiện các vi phạm luật tới mức cần phải xử lý đều phải lập biên bản và quyết định xử lý theo luật định, phù hợp với quyền hạn của từng loại cán bộ thuế đã quy định.

b) Thanh toán và quyết toán thu nộp thuế:

Các cơ sở khai thác thuỷ sản phải thanh toán và quyết toán thu nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

Các cơ sở nộp thuế theo phương pháp kê khai, tạm nộp các loại thuế hàng tháng, hết một năm khi quyết toán kinh doanh, hoặc khi có thay đổi tổ chức như: sáp nhập, phân chia, giải thể... thì phải thanh quyết toán thuế theo đúng thời hạn quy định của cơ quan thuế, chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm hoặc mùa vụ khai thác theo đúng mẫu của cơ quan thuế, và chậm nhất không được quá 15 ngày sau khi có quyết toán phải nộp đủ số thuế còn thiếu. Nếu đã nộp thừa thì được chuyển trừ vào số thuế phải nộp của các tháng sau, hoặc được thoái trả.

Các cơ sở nộp thuế theo phương pháp khoán, theo nguyên tắc thì thuế nộp dứt điểm từng kỳ theo quy định của cơ quan thuế và không phải thanh quyết toán.

Do đặc thù của ngành khai thác thuỷ sản, mặc dù được khoán và nộp thuế tại nơi cư trú đăng ký hộ khẩu, đăng ký kinh doanh nhưng khi ngành nghề theo mùa vụ đến ngư trường thuộc các địa phương khai thác có trường hợp phải nộp thuế tài nguyên tại chỗ, do vậy khi trở về địa phương cư trú sẽ được cơ quan thuế thanh toán lại số thuế tài nguyên bằng số thuế tài nguyên đã nộp ở địa phương khác.

Để được thoái trả tiền thuế tài nguyên đã nộp ở địa phương khác, thủ tục thực hiện như sau:

Cơ sở làm tờ khai số thuế tài nguyên đã nộp ở địa phương khác theo mẫu của cơ quan thuế ghi rõ: Thời gian, địa điểm khai thác, số thuế tài nguyên đã nộp, kèm theo biên lai nộp thuế do cơ quan thuế cấp gửi đến cơ quan thuế cấp gửi đến cơ quan thuế nơi đăng ký về thuế

Cơ quan thuế sau khi kiểm tra tờ khai và biên lai thu thuế, xác nhận vào tờ khai đã nộp thuế của cơ sở, ghi rõ họ tên thủ trưởng của cơ quan thuế xét duyệt và đóng dấu.

Lưu giữ tờ khai như một chứng từ thu thuế, trả lại cho cơ sở biên lai thu thuế do địa phương nơi có ngư trường cấp.

Giảm trừ số thuế tài nguyên đã thu trùng vào số thuế phải nộp của cơ sở trong kỳ tới, hoặc làm thủ tục thoái trả cho cơ sở.

Trường hợp số thuế tài nguyên đã thu tại nơi đăng ký nộp thuế nhỏ hơn số thuế đã nộp ở nơi có ngư trường khai thác thì chỉ được giảm trừ số thuế đã thu tại nơi đăng ký, đồng thời xem xét lại mức thuế khoán đối với cơ sở, cần thiết phải điều chỉnh lại mức khoán cho sát thực tế hơn.

 

IV- MIỄN, GIẢM THUẾ

Việc miễn giảm thuế đối với các cơ sở khai thác thuỷ sản thực hiện theo quy định tại các Điều 18 Luật thuế doanh thu, Điều 21 Luật thuế lợi tức, Điều 12 Pháp lệnh thuế tài nguyên và các quy định chi tiết tại các Nghị định số 351-HĐBộ trưởng, số 353-HĐBT và số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, cụ thể là:

Cơ sở có thu nhập thấp dưới 50.000đ/người tháng thì được miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức.

Thiệt hại do thiên tai địch hoạ từ 20-50% thì được xét giảm thuế doanh thu, tài nguyên, lợi tức theo tỉ lệ tương ứng. Nếu thiệt hại trên 50% và hư hại đến tài sản, tiền vốn v.v... thì có thể được xét miễn nộp thuế doanh thu, tài nguyên và lợi tức.

Lợi tức để lại tái đầu tư được giảm thuế lợi tức. Tỉ lệ giảm thuế bằng tỉ lệ số tiền đã chi về tái đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế trong năm, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp trong năm.

Riêng đối với quốc doanh đánh cá nếu khi nộp thuế lợi tức mà lợi nhuận còn lại không bảo đảm mức tối thiểu để trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng thì được xét giảm thuế lợi tức; hoặc được xét giảm thuế tài nguyên ở mức tối đa không quá 50% số thuế phải nộp trong năm thứ nhất, không quá 40% trong năm thứ 2, không quá 30% trong năm thứ 3 kể từ năm bắt đầu khai thác.

Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương xem xét quyết định miễn giảm thuế đối với cơ sở khai thác thuỷ sản thuộc đối tượng được miễn giảm thuế theo đúng luật thuế, Pháp lệnh thuế quy định và phải báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) trước 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Thủ tục xét miễn giảm thuế thực hiện như sau:

Cơ sở thuộc đối tượng được miễn giảm thuế phải có đơn đề nghị giải trình cụ thể nguyên nhân xin miễn giảm gửi cơ quan trực tiếp thu thuế theo mẫu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải kiểm tra, xác minh và có ý kiến đề xuất hướng giải quyết bằng văn bản, kèm theo đơn đề nghị của cơ sở, gửi lên cơ quan thuế cấp trên.

Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu, sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục do các Chi cục thuế trình, phải kiểm tra, xem xét, quyết định bằng văn bản gửi cho cơ quan trực tiếp thu thuế, đồng thời thông báo cho cơ sở xin miễn giảm kết quả đã giải quyết. Việc xét và quyết định giảm miễn thuế thực hiện hàng năm hoặc từng vụ mùa khai thác.

 

V- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ

Để bảo đảm thi hành đúng luật thuế, pháp lệnh thuế đối với hoạt động khai thác thuỷ sản, cơ quan thuế cần phải thực hiện đúng chế độ biện pháp quản lý thu thuế sau đây:

1. Thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền bằng mọi hình thức rộng khắp đến các cấp, các ngành và từng người ngư dân, nhằm làm cho mọi người hiểu đúng chính sách thuế của Nhà nước, tự giác thực hiện đúng nghĩa vụ công dân.

2. Chủ động tranh thủ sự lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp, bằng cách soạn thảo các chương trình công tác, biện pháp quản lý cụ thể,các kiến nghị đối với địa phương trong công tác chỉ đạo phối kết hợp, các biện pháp xử lý cụ thể các vướng mắc, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất việc phối hợp kết hợp chặt chẽ với các ngành liên quan: thuỷ sản, công an, biên phòng, tài chính, vật giá v.v... để thực hiện.

a) Tổ chức đăng ký nắm toàn bộ các hộ (cơ sở) làm nghề khai thác thuỷ sản trên địa bàn, trên cơ sở hướng dẫn cho các hộ kê khai đăng ký về thuế theo đúng mẫu quy định, thực hiện phân loại hộ theo hộ môn bài, vào sổ danh bạ theo đúng mã số đối với từng thành phần kinh tế. Cấp giấy miễn thuế cho những hộ thuộc diện được miễn.

b) Tổ chức điều tra năng lực khai thác thực tế của từng cơ sở trên địa bàn về các chỉ tiêu: Số đầu phương tiện, tổng số mã lực (công suất) của phương tiện, năng suất thực tế và loại sản phẩm của từng loại phương tiện từng nghề đánh bắt (điều tra điển hình các loại đối tượng khai thác từng loại phương tiện giống nhau, mã lực như nhau, công cụ đánh bắt và khai thác giống nhau, ngư trường và thời vụ như nhau...), nguồn thuỷ sản ở từng ngư trường trong từng mùa vụ v.v...

c) Phối hợp với cơ quan thuỷ sản, công an biên phòng làm ccs việc như sau:

Cơ quan thuế cấp giấy cho các cơ sở giấy đăng ký về thuế, sổ khai thác thuỷ sản theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn việc mở sổ sách kế toán, bán hoá đơn do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.

Cơ quan thuỷ sản cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.

Công an biên phòng kiểm soát và cho phép tàu thuyền ra khơi hành nghề.

Đề nghị Uỷ ban nhân dân địa phương cho thành lập các trạm kiểm soát liên ngành, gồm: công an, biên phòng, thuỷ sản, thuế để kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý khai thác thuỷ sản và quản lý thu thuế.

d) Tổ chức sinh hoạt với các đối tượng nộp thuế, thông qua đó hướng dẫn phổ biến chính sách thuế. Tổ chức dân chủ bình nghị về số lượng khoán, giá trị tính thuế, tỉ lệ thuế, số thuế phải nộp... Trên cơ sở định hướng đã có sự quản lý điều tra của các cơ sở điển hình làm căn cứ xác định và suy ra cho những cơ sở cùng loại.

3. Phân loại các cơ sở khai thác thuỷ sản xác định cụ thể:

Những cơ sở có đủ điều kiện thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai (rất hạn chế).

Những cơ sở nộp thuế theo phương pháp khoán.

Việc phân loại các cơ sở khai thác để áp dụng phương pháp thu thuế, một mặt tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh của cơ sở, mặt khác phải tính đến trình độ khả năng của cán bộ thuế, bảo đảm cho công tác quản lý thu thuế tốt nhất, chống được thất thu.

4. Tổ chức, quản lý thu thuế phải tập trung những cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt phụ trách các vùng các cơ sở trọng điểm, vừa bố trí lực lượng quán xuyến được các hoạt động trên địa bàn:

Chỉ đạo thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ thu thuế từ khâu nắm hộ, tổ chức đăng ký về thuế, phân loại hộ, lập sổ danh bạ cơ sở nộp thuế, tổ chức kê khai nộp thuế, tổ chức quản lý điển hình, chỉnh mức khoán thuế, đổi mới công tác quản lý cơ sở tách các phần hành của từng khâu để kiểm tra giám sát lẫn nhau.

Thực hiện công tác kiểm tra, thanh toán thuế thường xuyên và định kỳ đối với các đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế, bảo đảm thực hiện thu thuế đúng chính sách và chống thất thu ngân sách Nhà nước.

5. Việc thu thuế đối với hoạt động khai thác thuỷ sản do cơ quan thuế trực tiếp thu, hoặc có thể uỷ nhiệm cho cơ quan khác trong những trường hợp cần thiết, do Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu quy định.

6. Để bảo đảm điều kiện cho việc thu thuế khai thác thuỷ sản, ngành thuế được trích 5% thủ tục phí tính trên tổng số thuế thu được để phục vụ cho việc tổ chức các lực lượng phối hợp thu thuế như thù lao cho cơ quan nhận uỷ nhiệm thu và các ngành có lực lượng phối hợp (thuỷ sản, công an biên phòng, các Uỷ ban nhân dân xã v.v...).

Tổng cục thuế trình Bộ ban hành chế độ quản lý, phân phối, sử dụng các khoản thủ tục phí được trích đúng chế độ.

 

VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản phải thực hiện các luật, pháp lệnh thuế được hướng dẫn và quy định chi tiết tại Thông tư này. Mọi vi phạm về chính sách thuế sẽ bị xử phạt theo các quy định tại Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Pháp lệnh thuế tài nguyên.

2. Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Thuỷ sản nghiên cứu trình Hội đồng Bộ trưởng bãi bỏ các chế độ thu do các địa phương quy định ngoài các luật, pháp lệnh thuế đã được Quốc hội, Hội đồng Nhà nước ban hành.

3. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuỷ sản, phổ hiến hướng dẫn các cơ sở khai thác thuỷ sản thực hiện đúng luật - Pháp lệnh thuế và quy định chi tiết của Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Kèm theo Thông tư này có các quy định mẫu đăng ký về thuế, mẫu tờ khai nộp thuế, mẫu kê khai thanh toán thuế tài nguyên, đơn xin giảm miễn thuế, mẫu sổ khai thác thuỷ sản.

 

MẪU SỐ 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày.. tháng... năm 199

TỜ KHAI

ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ

Tên cơ sở khai thác...

Họ tên chủ hộ hoặc giám đốc cơ sở khai thác...

Ngành, nghề khai thác...

Địa chỉ nơi đăng ký kinh doanh...

Nơi mở tài khoản... Số hiệu tài khoản...

Địa điểm khai thác...

Giấy phép khai thác số... ngày...

Cơ quan cấp giấy phép...

Tổng số vốn SXKD.. do nguồn vốn NS...

Vốn cố định... đ do nguồn vốn NS...

Vốn lưu động... đ do nguồn vốn NS...

Tổng số phương tiện khai thác... cái...

Trong đó:

Loại phương tiện...

v.v...

Tổng số công suất phương tiện (CV)...

Tổng số lao động... người...

Trong đó: lao động thuê ngoài...

Thời gian bắt đầu khai thác: ngày... tháng... năm...

Sản lượng khai thác dự kiến 1 năm...

Doanh thu 1 năm...

 

Thuế suất...

Mức thuế phải nộp dự kiến 1 năm...

Cơ sở chúng tôi xin đăng ký nộp thuế kể từ ngày... tháng... năm...và chịu trách nhiệm về những kê khai trên đây là đúng sự thật, chấp hành nghiêm chỉnh trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ sở quy định trong các luật thuế.

Xác nhận của cơ quan thuế Ngày.. tháng.. năm
(Ký tên đóng dấu)

Ý kiến nhận xét của CB thuế quản lý cơ sở

Giám đốc (chủ hộ)
(Ký tên đóng dấu)

MẪU SỐ 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày.. tháng... năm 199

TỜ KHAI

NỘP THUẾ KHAI THÁC THUỶ SẢN

Tháng.. (hoặc quý) Năm...

(Áp dụng cho các hộ hộp thuế theo kê khai)

Tên cơ sở khai thác (hoặc chủ hộ)...

Địa chỉ trụ sở chính...

Nơi mở tài khoản... Số hiệu tài khoản...

Địa điểm khai thác...

TT

Chỉ tiêu tính thuế

Kê khai của cơ sở

Kiểm tra của cơ quan thuế

1

Số lượng thuỷ sản khai thác

Trong đó: Ví dụ:

- Cá...

- Tôm...

- Hến...

 

 

2

Doanh thu tính thuế thuế suất

 

 

3

Số thuế phát sinh trong kỳ

 

 

4

Số thuế nộp thừa (+) hoặc thiếu (-) của kỳ trước

 

 

5

Số thuế được giảm (nếu có quyết định)

 

 

6

của cơ quan thuế

 

 

7

Số thuế phải nộp trong kỳ

 

 

 

Tổng số thuế phải nộp (viết bằng chữ)...

 

 

Xin cam đoan tài liệu, số liệu trên đây là đúng thực tế, nếu không đúng cơ sở xin chịu xử lý theo quy định của luật và Pháp lệnh thuế.

 

 

Ngày.. tháng.. năm..

Duyệt của thủ trưởng

Xác nhận của cán bộ thuế

Kế toán trưởng
(Ký tên)

Giám đốc
(hoặc chủ hộ)

cơ quan thuế

 

 

(Ký tên, đóng dấu)

MẪU SỐ 2B

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN

KHOÁN SỐ LƯỢNG KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỂ TÍNH KHOÁN THUẾ

Hôm nay ngày... tháng... năm...

Tại...

Chúng tôi gồm:...

1... Đại diện cơ quan thuế

2... Đại diện cơ quan thuỷ sản

3... Đại diện cơ quan UBND phường, xã...

4... Chủ hộ khai thác thuỷ sản

v.v...

Sau khi trao đổi bàn bạc đã thống nhất khoán số lượng khai thác thuỷ sản, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp của từng hộ trong năm (hoặc quý) theo bảng kê đính kèm.

Các hộ khai thác thuỷ sản phải chấp hành nộp đủ số thuế phải nộp và đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

Biên bản đã đọc lại và mọi người thống nhất ký tên dưới đây.

Giám đốc (chủ hộ)

Đại diện

Đại diện cơ quan

Đại diện

(ký tên)

UBND phường, xã

Thuỷ sản

Cơ quan thuế

(KÈM THEO 2B)

DANH SÁCH KHOÁN SẢN LƯỢNG, KHOÁN THUẾ

Theo biên bản ngày...

Họ và tên
chủ hộ

Địa chỉ

Ngành nghề

Tổng công suất phương tiện đánh bắt

Sản khoán năm

Doanh thu tính thuế năm (quý)

Tổng số thuế phải nộp

Ký tên (các hộ)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẪU SỐ 3

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày.. tháng... năm 199

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ

Kính gửi:.................................................

Tên cơ sở khai thác thuỷ sản...

Địa chỉ trụ sở chính...

Nơi mở tài khoản... Số hiệu tài khoản...

Địa điểm khai thác...

Đề nghị cơ quan thuế xét giảm (hoặc miễn) thuế cho cơ sở chúng tôi trong tháng... năm...

Tổng số thuế phải nộp...

Số thuế đề nghị giảm (hoặc miễn)...

Số thuế còn phải nộp...

Lý do xin giảm (hoặc miễn) thuế...

Các tài liệu giải trình xin giảm (hoặc miễn) thuế kèm theo gồm có:

1)

2)

3)

v.v...

Xin cam đoan các tài liệu trên đây là đúng sự thật, nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện không đúng cơ sở xin chịu phạt theo quy định của các luật, pháp lệnh thuế.

Kế toán trưởng

Giám đốc (hoặc chủ hộ)

(Ký tên)

(Ký tên đóng dấu)

 

MẪU SỐ 4

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày.. tháng... năm 199

TỜ KHAI

THANH TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN

Số:.........................

Kính gửi cơ quan thuế (nơi đăng ký KD):

Tên cơ sở khai thác thuỷ sản...

Địa chỉ trụ sở chính...

Nơi mở tài khoản... Số hiệu tài khoản...

Đã nộp thuế tại nơi đăng ký kinh doanh đến hết tháng... năm... số thuế là...

Từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm... đến khai thác thuỷ sản tại...

Đã nộp thuế tài nguyên tại cơ quan thuế...

số tiền là... biên lai thu thuế số... ngày...

Đề nghị cơ quan thuế trừ số thuế tài nguyên đã nộp tại... vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của cơ sở.

Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng sự thực, nếu không đúng sẽ chịu phạt theo quy định của các luật thuế.

 

 

 

Ngày... tháng... năm...

Duyệt của thủ trưởng Cơ quan thuế

Xác nhận của CB Thuế quản lý cơ sở

Kế toán trưởng

Giám đốc
(chủ hộ)

(Ký tên, đóng dấu)

 

(Ký tên)

(Ký tên, đóng dấu)

MẪU SỐ 5

MẪU SỔ KHAI THÁC THUỶ SẢN

A- BÌA SỔ

B- NỘI DUNG:

1. Trang đầu sổ ghi các chỉ tiêu chung

2. Phần theo dõi hành trình khai thác và nộp thuế

 

Hành trình
khai thác thuỷ sản

Theo dõi nộp thuế

Chứng nhận của

TT

Thời gian (ngày, tháng, năm đến và đi)

Ngư trường (ghi rõ địa danh huyện, tỉnh)

Tháng (quý)

Số tiền thuế đã nộp (đồng)

Biên lai thu thuế (số ngày)

Cơ quan thu thuế

cơ quan thu thuế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Sổ rộng x dài = 15 x 21 cm

Dày độ 30 trang, đánh số thứ tự trang từ 1 đến 30 (không kể bìa) giữa các trang có đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế.

Cục thuế ĐP thực hiện in sổ và bán cho các cơ sở khai thác, khi sử dụng sổ phải đến đăng ký với cơ quan thuế nơi đăng ký kinh doanh. Cơ quan thuế xác nhận vào sổ, theo dõi xác nhận hành trình khai thác và nộp thuế của cơ sở./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504861590811_145108711322_30.TC-TCT.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 23/05/1991
Hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản
Số kí hiệu 30/TC-TCT Ngày ban hành 23/05/1991
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 23/05/1991
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Bộ Trưởng Phan Văn Dĩnh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

23/05/1991

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 30/TC-TCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
23/05/1991 Văn bản được ban hành 30/TC-TCT
23/05/1991 Văn bản có hiệu lực 30/TC-TCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh