Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 11/12/2000

 

 

 

CHỈ THỊ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Về tổ chức vận tải phục vụ tết Tân Tỵ ( 2001)

           

Tết Tân Tỵ năm nay nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhândân sẽ tăng cao hơn mức bình thường trong năm. Để bảo đảm thoản mãn nhu cầu vậnchuyển bình ổn cho sản xuất, phục vụ việc đi lại của nhân dân được an toàn,thuận tiện trong dịp Tết và thực hiện Chỉ thị số 33/1999/CT-TTg ngày 27 tháng12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nướctrong công tác bảo đảm an toàn trật tự giao thông, Bộ trưởng Bộ giao thông vậntải chỉ thị Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông ViệtNam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Giám định và quản lýCLCTGT, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Tổng giám đốc Liên hiệp đường sắtViệt Nam, các Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính , Tổnggiám đốc Tổng công ty, công ty làm nhiệm vụ quản lý và sửa chữa công trình giaothông, các Công ty kinh doanh vận tải khách, vận tải hàng hoá trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức và thực hiện tốt những việc sau:

1 -Tiến hành kiểm tra ngay tình trạng an toàn của các công trình giao thông trêncác tuyến đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển, phát hiện và ngăn chặnnhững vi phạm hành lang an toàn giao thông có biện pháp xử lý, giải quyết kịpthời. Đặc biệt các vi phạm đe doạ đến an toàn vận tải phải được xử lý và khắcphục ngay, chú ý đến chất lượng an toàn của các công trình giao thông bị hưhỏng trong mùa mưa bão mới được khôi phục, các cầu yếu trên đường bộ.

Bổsung đủ các báo hiệu giao thông theo đúng qui định trên các tuyến đường bộ, đườngsông nhất là các tuyến có mật độ phương tiện qua lại cao, mới cải tạo, nângcấp, xây dựng mới đưa vào sử dụng, các tuyến sông có tầu cao tốc hoạt động.

2 -Có biện pháp kiểm tra và đề phòng tai nạn giao thông có thể xẩy ra tại các điểmthường hay xẩy ra tai nạn giao thông trên đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đặcbiệt ở khu vực có nhiều đèo dốc nguy hiểm trên đường bộ, mật độ phương tiện lớntrên đường sông, tuyến sông có nhiều đò ngang, đông người đi lại trong mùa lễhội, nơi có đông dân cư sinh sống ven đường sắt. Có phương án, giải pháp đềphòng, ngăn ngừa, khắc phục khi sự cố xẩy ra, không để ách tắc giao thông trêncác nút trên tuyến đường giao thông tại các đô thị lớn đặc biệt là ở Hà Nội vàThành phố Hồ Chí Minh.

Thựchiện nghiêm ngặt việc kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện, Nghiêm cấm việc đưaphương tiện vận tải không đủ tiêu chuẩn an toàn tham gia giao thông.

3 -Các bến tầu, bến xe, nhà ga, bến phà phải được chỉnh trang sạch đẹp, phục vụchu đáo khách khi chờ đợi, thuận tiện khi mua vé, không để hành khách phải chờđợi qua giao thừa ở các bến tầu, bên xe, nhà ga, phối hợp với các lực lượngliên quan làm tốt công tác bảo vệ trật tự trị an, ngăn chặn và xử lý nghiêmtình trạng bến dù, bến cóc, xe vòng vo đón khách, bán khách dọc đường. Nghiêmcấm việc tự ý tăng giá vé, giá cước vận chuyển hàng hoá trong dịp Tết.

4 -Tất cả các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, kinh doanh vận tải phải kiểm tra lại sốlượng, chất lượng của phương tiện, người lái, người phục vụ, tổ chức vận tảitheo hướng sau :

a -Liên hiệp đường sắt Việt Nan tăng số đôi tàu, bố trí giờ tầu hợp lý trên cáctuyến Bắc - Nam, tuyến Hà Nội - Lào Cai, tuyến Hà Nội - Lạng Sơn.

Phốihợp với các đơn vị vận tải khác tổ chức liên vận phục vụ cho hành khách khi cầnchuyển tiếp phương tiện.

b - CụcĐường bộ Việt Nam và các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính tập trungchỉ đạo vận tải khách bằng ô tô trên các tuyến chính sau:

1- Hà Nội đi Điện Biên Phủ và ngược lại

2- Hà Nội - Hà giang  nt

3- Hà Nội - Cao Bằng              nt

4- Hà Nội - Đà Nẵng              ''

5- Quảng Ninh - Vinh            ''         

6- Đà Nẵng - Kon Tum           ''

7- Đà Nẵng - Nha Trang                     ''          

8- Qui Nhơn Pleiku                            ''

9- Nha Trang đi Buôn Ma Thuột        ''          

10- Kon tum - Đà Lạt                         ''

11- TP Hồ Chí Minh - Kon Tum        nt

12- TP Hồ Chí Minh - Đồng Xoài      ''

13- TP Hồ Chí Minh - Nha Trang      ''

14- TP Hồ Chí Minh - Cà Mau           ''

15- TP Hồ Chí Minh - Rạch giá         ''

16- TP Hồ Chí Minh - Đồng Tháp     ''

17- TP Hồ Chí Minh - Trà Vinh         ''

18- Vũng Tàu đi Đà Lạt          nt

19- Vũng Tàu đi Nha Trang    nt

Trên19 tuyến vận tải kể trên cục Đường bộ Việt Nam chủ trì họp với các Sở Giaothông vận tải, Giao thông công chính trên tuyến đó và cho các doanh nghiệp vậntải đăng kí xe chạy, các xe tham gia phải bảo đảm tiêu chuẩn về tuổi, về chất lượngan toàn của xe, trình độ người lái, có lịch vận hành trên tuyến, có giá cướccông khai và có qui chế quản lý trên từng tuyến do các doanh nghiệp thoả thuậnvà giao cho doanh nghiệp có số xe lớn nhất trên tuyến chỉ đạo thực hiện.

Nếucác địa phương trên tuyến không đủ xe thì có thể bố trí xe của các địa phươngkhác tham gia. Nếu không đăng kí tham gia mà tự động chạy xe gây hỗn loạn cácđịa phương trên tuyến có quyền xử lý theo qui định của Nghị định số 36/CP củaChính phủ ban hành ngày 29 tháng 5 năm1995 và Nghị định số 49/CP của Chính phủban hành ngày 26 tháng 7 năm 1995.

CácSở Giao thông vận tải, Giao thông công chính cần chỉ đạo Thanh tra giao thôngphối hợp tốt với Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự đô thị kiểm tra tại bếnvà trên đường, phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp: lái xe tranh giành khách,ép giá khách, sang bán khách trên đường, xe không vào bến đón trả khách; chởquá khách so với số ghế; chở hàng hoá lẫn hành khách, đặc biệt là hàng rễ cháynổ.

c - CụcĐường sông Việt Nam và các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính chỉ đạovà kiểm tra các đơn vị vận tải khách bằng tầu khách thường và tầu khách cao tốctại các đầu mối Quảng Ninh, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, CầnThơ, Cà Mau, Châu Đốc bảo đảm an toàn, trật tự phục vụ hành khách; phối hợpkiểm tra phương tiện; trang bị an toàn trên phương tiện, không để chở khách quághế hoặc chở hàng với khách quá tải cho phép.

5 -Các Sở giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính họp với các chủ xe ở địa phươngbố trí đủ xe phục vụ vận chuyển khách nôị tỉnh và tuyến liên tỉnh liền kề,không để các loại xe công nông, xe lôi tuỳ tiện chở khách. Tăng cường quản lý,kiểm tra các chủ phương tiện thuỷ chở khách, đò ngang phải đảm bảo chất lượng,có đủ phao cứu sinh, không được chở quá tải, quá số lượng khách được phép. Cácbến đò có lượng khách qua lại lớn phải có cán bộ phụ trách điều hành.

Yêucầu thủ trưởng các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai tổ chức thực hiệnchỉ thị này, Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyềngiải quyết phải báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét giảiquyết.

BộGiao thông vận tải đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan, trong phạm viquyền hạn, trách nhiệm của mình, phố hợp chặt chẽ với ngành giao thông vận tảibảo đảm tốt việc vận chuyển hành khách, hàng hoá để nhân dân đón Tết./.

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 11/12/2000
Về tổ chức vận tải phục vụ tết Tân Tỵ (2001)
Số kí hiệu 439/2000/CT-BGTVT Ngày ban hành 11/12/2000
Loại văn bản Chỉ thị Ngày có hiệu lực 11/12/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Giao thông vận tải Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Giao thông vận tải Thứ trưởng Phạm Thế Minh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

11/12/2000

Lịch sử hiệu lực:

Chỉ thị 439/2000/CT-BGTVT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
11/12/2000 Văn bản được ban hành 439/2000/CT-BGTVT
11/12/2000 Văn bản có hiệu lực 439/2000/CT-BGTVT
31/12/2007 Văn bản hết hiệu lực 439/2000/CT-BGTVT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh