Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/07/1992

THÔNG TƯ

Hướng dẫn bổ sung thi hành quyết định của Hội đồng Nhà nước và nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung thuế doanh thu và tiêu thụ đặc biệt

_______________________

 Bộ Tài chính đã có Thông tư số 59 TC/TCT/CS ngày 2/11/91 hướng dẫn thi hành Quyết định số 472 NQ/HĐNN 8 ngày 10/9/1991 và Nghị định số 325/HĐBT ngày 19/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc bổ sung, sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt . Trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc, Bộ Tài chính giải thích và bổ sung thêm một số điểm như sau:

I- VỀ THUẾ SUẤT THUẾ DOANH THU

1/ Cơ sở sản xuất bán phế liệu thu hồi áp dụng thuế suất là 1% trên doanh thu.

Trường hợp đưa vào giảm chi phí, tăng  lợi tức thì không phải nộp thuế doanh thu.

2/ Cơ sở kinh doanh phế liệu, phế phẩm, áp dụng thuế suất là 1% trên doanh thu bán phế liệu, phế phẩm.

3/ Cơ sở sản xuất bán sản phẩm thứ phẩm, áp dụng thuế suất thuế doanh thu như sản phẩm chính cùng loại.

4/ Nhượng, bán tài tài sản cố định áp dụng thuế suất thuế doanh thu là 1% trên doanh thu.

Các trường hợp nhượng bán tài sản cố định sau đây tạm thời chưa thu thuế doanh thu:

a. Tài sản cố định đã thanh lý

b. Tài sản cố định đã thu hồi đủ vốn và hết thời hạn khấu hao.

c. Tài sản cố định của các đơn vị giải thể do bị lỗ kéo dài, bán thu hồi vốn để trang trải công nợ .

5/ Dịch vụ trả kiều hối hưởng hoa hồng áp dụng thuế suất thuế doanh thu là 8% trên hoa hồng được hưởng.

6/ Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu được miễn, giảm thuế doanh thu theo Điều 9, Điều 10 Nghị định số 114 HĐBT  ngày 7/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước  đối với xuất khẩu, nhập khẩu. Vấn đề này Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn riêng.

II- VỀ DOANH THU TÍNH THUẾ

1/ Các đơn vị kinh doanh thương nghiệp (bao gồm cả chuyên doanh xuất nhập khẩu) có đủ điều kiện theo quy định tại điểm 6.2 mục III “Ngành thương nghiệp” Thông tư số 59 TC/TCT/CS ngày 2/11/1991 của Bộ Tài chính thì được áp dụng tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng.

2/ Xác định giá bán hàng và giá mua hàng để tính chênh lệch giá.

a. Giá bán hàng: Là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn của đơn vị bán hàng.

Đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu (giá FOB) không kể vận chuyển, bảo hiểm ngoài nước và thuế xuất khẩu.

b. Giá mua hàng:

- Đối với hàng hoá mua trong nước là giá ghi trên hoá đơn mua.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có). Hoá đơn bán hàng của nước ngoài cũng được coi là hợp lệ.

Trường hợp không thể lập được hoá đơn mua, bán hàng do trực tiếp mua nông sản, thực phẩm tươi sống của nông dân,  mua hàng tiêu dùng của cá nhân không phải là doanh nghiệp, bán hàng giá trị nhỏ, bán lẻ thì phải ghi chép cập nhật vào bảng kê sổ mua hàng (do cơ quan thuế cấp hoặc xác nhận) làm căn cứ xác định số chênh lệch thì cũng được áp dụng tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa gía bán hàng và giá mua hàng.

III- VỀ ĐĂNG KÝ VÀ NỘP THUẾ

1/ Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải kê khai đăng ký và nộp thuế với cơ quan thuế tại nơi sản xuất kinh doanh, tức là nơi  xuất hoá đơn và thu tiền bán hàng.

2/ Cơ sở sản xuất, kinh doanh bán hàng thông qua đại lý thì cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt trên giá bán thực thu (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý). Cơ sở nhận đại lý nộp thuế doanh thu trên hoa hồng được hưởng.

3/ Cơ sở sản xuất, kinh doanh có các cửa hàng bán sản phẩm ở nhiều Địa phương thì tuỳ theo tổ chức hạch toán kế toán của cơ sở xử lý thu thuế như sau:

a. Cửa hàng bán sản phẩm không hạch toán riêng thì cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt trên giá bán ra tại các cửa hàng. Hàng hoá từ cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất cho cửa hàng là hàng hoá luân chuyển nội bộ.

b. Cửa hàng bán sản phẩm hạch toán riêng, lãi của cửa hàng là lãi khác trong quyết toán chung của cơ sở sản xuất kinh doanh thì cơ sở sản xuất, kinh doanh  phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt trên giá bán cho cửa hàng. Cửa hàng bán sản phẩm phải nộp thuế doanh thu ngành thương nghiệp trên giá bán ra.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/1992. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, các ngành và các Địa phương phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu bổ sung./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670496811_107243423419_26.TC.TCT.CS.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/07/1992
Hướng dẫn bổ sung thi hành quyết định của Hội đồng Nhà nước và nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung thuế doanh thu và tiêu thụ đặc biệt
Số kí hiệu 26-TC/TCT/CS Ngày ban hành 14/07/1992
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/07/1992
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phan Văn Dĩnh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/07/1992

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 26-TC/TCT/CS

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
14/07/1992 Văn bản được ban hành 26-TC/TCT/CS
01/07/1992 Văn bản có hiệu lực 26-TC/TCT/CS
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh