Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1992

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ tiền thưởng trong ngành thuế

_________________________

 Thi hành Điểm 6 Chỉ thị số 238-CT ngày 26/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng: “Trong khi chờ đợi áp dụng chế độ tiền lương mới, từ năm 1992 cho phép cán bộ ngành thuế được hưởng thu nhập (tiền lương và tiền thưởng) bình quân 200.000 đồng/người/tháng (kể cả trượt giá). Để đảm bảo mức thu nhập bình quân trên và thực hiện thưởng cho các ngành phối hợp, bổ sung mua sắm phương tiện làm việc, cho phép trích thưởng như đã quy định tại Thông báo số 2461-PPLT ngày 29/7/1991, ngoài ra được trích thêm 0,2% tổng số thuế thực nộp Ngân sách Nhà nước “ . Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, phân phối và quản lý sử dụng quỹ tiền thưởng trong hệ thống thu thuế Nhà nước như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XÉT THƯỞNG.

1/ Tổ chức và cá nhân cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và hợp đồng dài hạn của các cơ quan thuế các cấp thuộc hệ thống thu thuế Nhà nước, nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao, không mắc sai phạm về chính sách, chế độ thuế, kỷ luật lao động thì được xét khen thưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2/ Tổ chức và cá nhân khác không thuộc hệ thống thu thuế Nhà nước, nếu có thành tích trong việc phối hợp tổ chức thu thuế và chống thất thu thuế, cũng được cơ quan thuế xét thưởng, tuỳ theo mức độ thành tích và số tiền thưởng của cơ quan thuế được trích.

II- CĂN CỨ TRÍCH THƯỞNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CẤP TIỀN THƯỞNG:

1/ Căn cứ trích thưởng:

Tiền thưởng cho hệ thống thu thuế Nhà nước được tạm trích hàng quý và quyết toán cả năm căn cứ vào tỷ lệ trích thưởng do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã quy định, vào kế hoạch thu được giao hàng quý và tổng số thu và thuế că năm do hệ thống thuế Nhà nước thu, thực nộp vào Kho bạc Nhà nước.

Số thu và thuế thực nộp Kho bạc Nhà nước của từng cơ quan thuế ở Địa phương là tổng số thu và thuế do cơ quan thuế được giao quản lý thu trên địa bàn, thực nộp vào Kho bạc Nhà nước, được Kho bạc Nhà nước cùng cấp xác nhận. Số thu này bao gồm cả số thu được Bộ Tài chính  cho phép “ghi thu - ghi chi” (nếu có) và số thuế tài nguyên nước dùng vào sản xuất thuỷ điện do Bộ Tài chính thông báo tại Công văn số 766 TC/TCT ngày 1/6/1991.

2/ Lập kế hoạch, tạm cấp và quyết toán tiền thưởng:

a. Lập kế hoạch tiền thưởng: căn cứ vào kế hoạch thu cả năm và từng quý. Tổng cục thuế lập dự toán tổng số tiền thưởng cho hệ thống thuế Nhà nước, cùng với dự toán kinh phí nghiệp vụ của toàn ngành để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt cấp.

b. Tạm cấp tiền thưởng hàng quý: căn cứ vào kế hoạch thu của quý đã giao cho Tổng cục thuế, và tỷ lệ trích thưởng do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã quy định, Bộ Tài chính  tạm cấp 80% số tiền thưởng theo kế hoạch thu của cả quý cho Tổng cục thuế ngay từ tháng đầu của mỗi quý.

Căn cứ vào hướng dẫn ở phần III dưới đây, Tổng cục thuế tạm cấp tiền thưởng cho các Cục thuế và Cục thuế tạm cấp tiền thưởng cho các Chi cục thuế trực thuộc.

c. Quyết toán tiền thưởng cả năm: hết năm sẽ duyệt cấp chính thức số tiền thưởng cho hệ thống thuế như sau:

+ Chi cục thuế tổng hợp số thực thu của cả năm, có sự xác nhận của  Kho bạc cùng cấp để gửi lên Cục thuế.

+ Cục thuế tổng hợp số thực thu cả năm của Tỉnh, Thành phố, có xác nhận của  Kho bạc  cùng cấp để gửi lên Tổng cục thuế.

+ Tổng cục thuế tổng hợp số thực thu cả năm của toàn ngành thuế cả nước, có sự xác nhận của Cục Kho bạc Nhà nước và vụ Ngân sách Nhà nước để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt cấp chính thức số tiền thưởng cả năm cho toàn ngành thuế. Tổng cục thuế duyệt cấp chính thức số tiền thưởng cả năm cho từng Cục thuế. Cục thuế duyệt cấp chính thức số tiền thưởng cả năm cho từng Chi cục thuế trực thuộc.

III- PHÂN PHỐI-QUẢN LÝ-SỬ DỤNG TIỀN THƯỞNG:

1/ Cấp tiền thưởng cho Cục thuế, Chi cục thuế: Tổng số tiền thưởng của toàn ngành thuế cả nước được dành đại bộ phận để cấp cho cơ quan thuế các Tỉnh, Thành phố theo hai phần dưới đây:

a. Phần tiền thưởng cố định hàng tháng cấp cho cá nhân:

Để bảo đảm mức thu nhập bình quân toàn ngành của một cán bộ 200.000 đồng/1 tháng (cả tiền lương và tiền thưởng) gắn với thành tịch công tác của từng người, hàng tháng mỗi cán bộ thuế theo quy định tại điểm 1 phần I của Thông tư này, được xét cấp phần tiền thưởng cố định theo 2 phần dưới đây:

- Phần cố định như sau, coi như bữa ăn trưa cấp đồng đều cho mỗi cán bộ của Cục thuế và Chi cục thuế là 60.000 đồng/người/tháng.

- Phần cố định được cấp theo tiền lương; mỗi cán bộ của Cục thuế và Chi cục thuế được cấp hàng tháng bằng một tháng lương của từng người. Tháng lương nói ở đây bao gồm lương chức vụ hoặc lương cấp bậc cộng với các khoản phụ cấp, trượt giá theo quy định của Nhà nước (không tính phần tiền bù giá điện cho từng cán bộ).

Hàng tháng, cùng với việc cấp kinh phí thường xuyên cho ngành thuế, căn cứ vào số cán bộ trong biên chế và hợp đồng dài hạn của cả hệ thống thuế, Bộ Tài chính cấp đủ phần tiền thưởng cố định theo hai phần nói trên cho Tổng cục thuế để cấp cho các Cục thuế, Cục thuế có trách nhiệm cấp đủ phần tiền thưởng cố định theo hai phần cho các Chi cục thuế để Chi cục thuế cấp tới từng cán bộ thuế ở cơ sở.

Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế có trách nhiệm cấp tiền thưởng hàng tháng tới từng cán bộ thuế trong đơn vị.

Đối với những cán bộ thuế không chấp hành kỷ luật lao động vi phạm chính sách, xâm tiêu tiền thuế, hiệu quả công tác thấp, Cục trưởng, Chi cục trưởng có quyền cắt giảm tiền thưởng (cả 2 phần) nhưng mức cắt giảm tối đa không quá 50% số tiền thưởng hàng tháng đối với những cán bộ thuế mắc những sai phạm cụ thể sau đây:

+ Không làm việc từ 06 ngày/tháng trở lên (không tính những ngày được nghỉ theo chế độ quy định như nghỉ thai sản, nghỉ phép, nghỉ ngày lễ tết . . .).

+ Không thực hiện đúng kỷ luật công tác của cơ quan, làm trái lệnh của cấp trên, có hành vi tham ô, nhận hối lộ, làm trái chính sách chế độ thuế đã quy định.

+ Hiệu quả công tác thấp không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Mức cắt giảm tiền thưởng cụ thể đối với từng người phạm khuyết điểm do Cục trưởng, Chi cục trưởng quyết định.

b. Phần tiền thưởng tính theo tỷ lệ cấp cho Cục thuế Chi cục thuế:

Theo Chỉ thị số 238-CT ngày 26/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, để có nguồn thưởng cho các ngành phối hợp trong việc tổ chức thu thuế, bổ sung nguồn mua sắm phương tiện làm việc cho các Cục thuế, Chi cục thuế, Tổng cục thuế xét cấp phần tiền thưởng trên tổng số thu của từng Cục thuế theo tỷ lệ của từng nhóm Tỉnh, Thành phố, sau đây:

Nhóm

Tên Cục thuế

% trên số thu

I

Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu

0,015

II

Hai Thành phố: Hà nội, Hồ Chí Minh

0,15

III

9 Tỉnh, Thành phố:

Hải phòng, Quảng nam Đà nẵng, Quảng ninh, Hải hưng, Thanh hoá, Đồng nai, Cần thơ, Minh hải, An giang

 

0,35

IV

14 Tỉnh:

Nam hà, Thài bình, Hà bắc, Vĩnh phú, Sông bé, Long an, Tiền giang, Bến tre, Đồng tháp, Kiên giang, Khánh hoà, Vĩnh long, Sóc trăng, Đắc lắc

 

 

0,60

V

11 Tỉnh:

Bình thuận, Trà vinh, Phú yên, Hoà bình, Bắc thái, Lâm đồng, Tây ninh, Gia lai, Hà tây, Bình định, Ninh thuận.

 

0,80

VI

12 Tỉnh:

Nghệ an, Ninh bình, Quảng trị, Thừa thiên Huế, Kom tum, Lạng sơn, Tuyên quang, Lao cai, Yên bái, Hà tĩnh, Quảng bình, Quảng ngãi.

 

 

1,02

VII

4 Tỉnh:

Cao bằng, Hà giang, Sơn la, Lai châu

 

1,60

Tổng số tiền thưởng được tính theo tỷ lệ trên, từng Cục thuế phân phối, sử dụng như sau:

- Phân phối:

Giành 40% để lại ở Văn phòng Cục thuế để làm quỹ thưởng chung, thưởng cho các ngành phối hợp ở Địa phương và bổ sung nguồn mua sắm phương tiện làm việc cho ngành . Số còn lại 60% cấp cho các Chi cục thuế trực thuộc.

Căn cứ vào số tiền thưởng cấp cho các Chi cục thuế (phần 60%) kế hoạch thu đã giao và số thu của từng Chi cục thuế, Cục trưởng Cục thuế quyết định tỷ lệ cấp tiền thưởng trên số thu cho từng Chi cục thuế, như cách làm của Tổng cục thuế cấp tiền thưởng cho các Cục thuế phải thông báo công khai cho các Chi cục thuế được biết.

- Sử dụng:

Số tiền thưởng trên số thu của Cục thuế và Chi cục thuế, được sử dụng vào các nội dung sau:

+ Giành 10% để thưởng thi đua hàng quý và cả năm cho tập thể và cá nhân trong đơn vị và trong ngành thuế ở Địa phương.

+ Giành một phần để thưởng cho các tổ chức, cá nhân thuộc các ngành khác có thành tích trong việc phối hợp tổ chức thu thuế và chống thất thu thuế.

Riêng Sở Tài chính - Vật giá, các phòng (Ban) Tài chính thương nghiệp, là lực lượng phối hợp thưởng xuyên trong việc tổ chức thu thuế thu lệ phí và các khoản thu khác thì được trích thưởng hàng tháng căn cứ vào kết quả phối hợp, bảo đảm mức trích tối thiểu bình quân 30.000đ/người/tháng.

+ Bổ sung quỹ mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, máy tính phục vụ công tác thuế.

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, cứu giúp những cán bộ thuế bị tai nạn, rủi ro trong khi thi hành nhiệm vụ.

2/ Cấp tiền thưởng cho văn phòng Tổng cục thuế: Trong tổng số tiền thưởng được Bộ Tài chính cấp, sau khi giành đại bộ phận cấp cho các cơ quan thuế ở Địa phương như quy định ở điểm 1 trên , số còn lại được phân phối sử dụng, như sau:

a. Trích 5% số còn lại để xét thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong văn phòng Tổng cục thuế theo hai phần sau đây:

- Phần cố định như nhau, coi như bữa ăn trưa, cấp đồng đều cho mỗi cán bộ là 50.000 đồng/1 tháng.

- Phần cố định được cấp theo tiền lương mỗi cán bộ mỗi tháng được cấp bằng một tháng lương của từng người. Tháng lương bao gồm lương cấp bậc hoặc lương chức vụ cộng với các khoản phụ cấp, trượt giá theo quy định của Nhà nước (không tính phần tiền bù giá điện cho từng cán bộ).

Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quyết định mức tiền thưởng cho từng cán bộ trong văn phòng Tổng cục thuế theo nguyên tắc chung như đã hướng dẫn tại điểm 1-a phần III Thông tư này.

Số còn lại được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và xét trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ trong văn phòng Tổng cục.

b. 95% số còn lại thuộc quỹ thưởng chung của toàn ngành thuế, được sử dụng vào các nội dung sau đây:

+ Khen thưởng thi đua 6 tháng và cả năm cho tập thể và cá nhân trong hệ thống thuế đạt các danh hiệu thu đua trong các đợt sơ kết, tổng kết của toàn ngành thuế.

+ Xét thưởng cho các tổ chức và cá nhân thuộc các ngành khác, có thành tích trong việc phối hợp tổ chức thu thuế và chống thất thu thuế.

+ Trợ cấp đột xuất và điều hoà tiền thưởng cho những Địa phương gặp khó khăn, thiên tai, bão lụt, tai nạn bất ngờ.

+ Bổ sung quỹ mua sắm phương tiện làm việc, máy vi tính phục vụ công tác quản lý thu thuế của toàn ngành.

IV- HIỆU LỰC THI HÀNH:

1/ Hệ thống thu thuế Nhà nước được thực hiện chế độ tiền thưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này từ năm 1992.

6 tháng đầu năm 1992, mới tạm cấp tiền thưởng theo chế độ năm 1991, nay được thanh toán lại theo chế độ tiền thưởng năm 1992.

2/ Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính  và trong hệ thống tài chính cả nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Tổng cục trưởng Tổng cục thuế chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan thuế các cấp thực hiện đúng nội dung hướng dẫn trong Thông tư này.

3/ Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670493975_107244238952_25 TC.TCT.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1992
HƯớNG DẫN CHế Ðộ TIềN THƯởNG TRONG NGàNH THUế
Số kí hiệu 25 TC/TCT Ngày ban hành 02/07/1992
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/01/1992
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phan Văn Dĩnh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/01/1992

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 25 TC/TCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
02/07/1992 Văn bản được ban hành 25 TC/TCT
01/01/1992 Văn bản có hiệu lực 25 TC/TCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh