Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/12/1991

THÔNG TƯ

Hướng dẫn bổ sung thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.

_________________________

 Thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270/HĐBT ngày 14/9/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất; Bộ Tài chính và Liên bộ Xây dựng, Tài chính, Uỷ ban vật giá Nhà nước, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện;

Qua ý kiến phản ánh của các địa phương, Bộ Tài chính thấy cần hướng dẫn bổ sung rõ hơn một số nội dung sau đây:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ KÊ KHAI NHÀ ĐẤT:

1. Đối tượng nộp thuế:

Điều 2, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định: “Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất, đều phải nộp thuế nhà đất”. Do vậy, sửa lại quy định về đối tượng kê khai nộp thuế đối với một số trường hợp như sau:

- Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước được cơ quan phân phối nhà ở hoặc đi thuê thì chỉ phải trả tiền thuê nhà cho cơ quan không phải kê khai nộp thuế nhà và đất ở.

- Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước chưa được Nhà nước phân phối nhà ở mà có nhà thuộc quyền sở hữu của mình thì được miễn thuế nhà và đất đối với phần diện tích nhà, đất tương đương với nhiều tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

2. Kê khai nhà đất:

- Chủ nhà đất phải kê khai toàn bộ nhà đất hiện có.Trường hợp chủ nhà đất có cho thuê nhà thì khi kê khai nhà đất phải cụ thể hoá phần diện tích nhà đất cho thuê theo giá thoả thuận, phần diện tích nhà đất cho thuê theo giá thấp....

- Trường hợp cán bộ công nhân viên chức làm thêm nhà ngoài phần diện tích được Nhà nước phân phối, thì phải kê khai với cơ quan thuế phần diện tích nhà đất mở rộng thêm.

II. MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT:

1. Bổ sung và xác định lại các trường hợp sau đây được tạm miễn thuế nhà đất:

- Nhà đất do cơ quan Nhà nước quản lý phân phối cho công nhân viên chức thuê với giá thấp, không đủ bù đắp chi phí.

- Cán bộ công nhân viên chức, bao gồm cả sỹ quan, công nhân quốc phòng, an ninh trong biên chế Nhà nước, kể cả người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo diện quyết định 176/HĐBT và hợp đồng dài hạn thuộc diện được Nhà nước phân phối nhà ở (gọi chung là CNVC).

- Nhà đất của các thành phần kinh tế cho nhân dân thuê theo giá thấp như giá Nhà nước quy định trước đây cũng tạm thời được miễn thuế nhà,đất.

- Nhà xưởng của các xí nghiệp quốc doanh dùng vào sản xuất kinh doanh kịp thời được miễn thuế nhà.

2. Tiêu chuẩn miễn thuế đối với CNVC có nhà thuộc quyền sở hữu của mình (hoặc ở tại nhà thuộc sở hữu của bố mẹ) xác định như sau:

- Tiêu chuẩn diện tích được miễn thuế đối với từng loại cán bộ được tính theo quy định của Quyết định số 150 CP ngày 10/6/1977 của Hội đồng Chính phủ.

- Trường hợp trong một nhà thuộc một chủ sở hữu có nhiều CNVC ở cùng hộ khẩu và thực tế đang ở, thì được cộng toàn bộ tiêu chuẩn của CNVC vào để tính diện tích miễn thuế.

3. Tạm miễn thuế cho tất cả nhà mới làm trong 3 năm đầu mới xây dựng.

III. GIÁ TÍNH THUẾ NHÀ ĐẤT:

Đối với nhà đất ở các trung tâm thuận lợi về kinh doanh dịch vụ và ven đường quốc lộ, tỉnh lộ do UBND địa phương xác định phải nộp thuế nhà, nếu nhà chỉ dùng để ở không sinh lợi do không làm kinh doanh dịch vụ, thì giá tính thuế đất tạm thời không phải tính thêm hệ số K2 (thuận lợi về kinh doanh sinh hoạt).

IV. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Việc triển khai Pháp lệnh thuế nhà đất yêu cầu phải được thực hiện chu đáo, do đó các địa phương cần phải:

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, tỷ mỉ chính sách thuế và hướng dẫn việc kê khai đến từng đối tượng nộp thuế.

- Những địa phương đã phát tờ khai thì tiếp tục thu hồi tờ khai, nhưng việc tính toán nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Việc tổ chức thu thuế chỉ thực hiện sau khi đã tính toán xác định đúng số thuế phải nộp trên từng tờ khai, những địa phương nào đã thực hiện tạm thu  thuế, thì phải cố gắng tính toán ngay số thuế phải nộp sau khi dân khai để xác định số thuế phải nộp từ đó thu thêm hoặc thoái trả theo mức thuế chính thức phải nộp; những địa phương nào chưa thực hiện tạm thu thì không tạm thu nữa mà cần khẩn trương làm để dân nộp 1 lần đúng số thuế phải nộp. Vì vậy, thời hạn thu thuế nhà đất 6 tháng cuối năm 1991 được kéo dài hết quý I năm 1992.

Những nội dung hướng dẫn tại Thông tư trước đây trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.

Quá trình thực hiện gặp khó khăn vướng mắc gì, các địa phương cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670479834_107582754086_75 TT.TCT.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/12/1991
Hướng dẫn bổ sung thi hành Pháp lệnh Thuế nhà đất.
Số kí hiệu 75 TT/TCT Ngày ban hành 12/12/1991
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 12/12/1991
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Bộ Trưởng Hoàng Quy
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

12/12/1991

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 75 TT/TCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/12/1991 Văn bản được ban hành 75 TT/TCT
12/12/1991 Văn bản có hiệu lực 75 TT/TCT
01/10/1992 Văn bản hết hiệu lực 75 TT/TCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh