Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 10/12/1991

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 313/CT ngày 14/10/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác thuế nông nghiệp cuối năm 1991 và năm 1992.

_______________________

 Thi hành chỉ thị số 313 - CT, ngày 14/10/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác thuế nông nghiệp cuối năm 1991 và năm 1992, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1. Tổ chức thu thuế nông nghiệp và thu nợ quý 4 năm 1991:

a/ Căn cứ vào thuế ghi thu của sổ bộ thuế năm 1991, số thuế đã thu, số thuế được miễn theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, số thuế thu thừa năm trước và số nợ thuế các năm trước... để xác định nhiệm vụ thu thuế còn lại năm 1991.

b/ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ thu cho các huyện, quận, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã thông báo thuế cho từng tổ chức và cá nhân nộp thuế; tổ chức các điểm thu thuế bằng thóc và các bàn thu tiền thuế theo từng  thôn, ấp thuận lợi cho nông dân nộp thuế  và đảm bảo thu thuế nhanh gọn.

c/ Những điạ phương mùa màng bị thiệt hại nặng phải khẩn trương, xác định:

- Phạm vi và mức độ thiệt hại của từng thửa ruộng, từng cánh đồng của từng thôn, ấp, xã;

Diện tích thiệt hại và mức độ thiệt hại của từng hộ nằm trong phạm vi thiệt hại.

Dự kiến giảm, miễn thuế năm 1991 và lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân và cơ quan thuế cấp trên xét duyệt trong năm 1991.

Những địa phương mùa vụ thu hoạch bình thường hoặc không có biến động lớn về thời tiết thì không đặt vấn đề giảm, miễn  thuế do thiên tại gây ra.

2. Đối với nợ thuế từ năm 1990 về trước:

 Cơ quan thuế cần kiểm tra các tổ chức cá nhân nợ thuế và phân định nợ thuế theo 2 thời kỳ:

a/ Nợ thuế từ năm 1988 trở về trước, tiếp tục xử lý theo Quyết định số 153/ CT ngày 6/6/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;

- Phần trả nợ trung ương, nếu chưa thanh toán, nay phải trả đủ trong năm 1991.

- Phần nợ thuế thu cho ngân sách địa phương, phải xem xét và xử lý cụ thể từng trường hợp để thu hết trong năm 1991 hoặc khấu trừ thuế vào số thuế còn được miễn theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trường hợp không xác định được đối tượng nợ thuế, hoặc đối tượng nợ thuế ở vùng cao, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thường xuyên bị thiên tai, đời sống nông dân có nhiều khó khăn không có khả năng trả nợ thuế; xem xét cụ thể từng trường hợp trình UBND tỉnh thành phố xét giảm hoặc xoá nợ thuế, nhưng phải công khai trong nhân dân.

b/ Nợ thuế trong 2 năm 1989 - 1990 phải thu trong năm 1991. Các trường hợp không xác định được đối tượng nợ gồm: các nông trường quốc doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất  đã giải thể, ban quản lý, ban giám đốc nông trường không còn quản lý và điều hành sản xuất; hộ xã viên, nông trường viên trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước, hộ nông dân di chuyển đi huyện khác, tỉnh khác, hoặc đối tượng nộp thuế quá khó khăn như: đồng bào ở vùng cao,  đồng bào dân tộc ít người, vùng thường xuyên bị thiên tai, thiên tại liên tục  các năm trước và thiệt hại nặng trong năm 1991.

Phải kiểm tra cụ thể và lập hồ sơ từng trường hợp để báo cáo Bộ Tài chính trình Hội đồng Bộ trưởng xem xét.

c/ Các nông trường trạm trại quốc doanh, kể cả do lực lượng vũ trang (quân đội và công an) và trường học quản lý gồm: nông trường, trạm trại, trại cải tạo, đất các trường học dùng vào sản xuất  nông nghiệp ... , các năm trước, chưa nộp thuế nông nghiệp nay phải kê khai và nộp thuế tại địa phương nơi có trụ sở của đơn vị đóng. Toàn bộ số thuế chưa nộp của các năm trước (1989 - 1990) của các đơn vị này, coi như nộp thuế, phải nộp vào ngân sách Nhà nước năm 1991. Đơn vị nào không kê khai, không nộ thuế tại địa phương, cơ quan thuế và Uỷ ban nhân dân  sở tại phải báo cấp trên xử lý. Trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ Tài chính và Chủ tịch  Hội đồng Bộ trưởng xử lý ngay trong năm 1991.

3. Thực hiện miễn thuế nông nghiệp theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, kết thúc vào cuối năm 1991. 

a/ Những trường hợp miễn sai đối tượng sau đây phải truy thu nộp vào ngân sách trong năm 1991.

- Các nông trường, trạm trại quốc doanh, khi các đơn vị này vẫn còn hoạt động và quản lý sản xuất.

- Các hộ phi nông nghiệp hoặc các hộ tư nhân là nông dân kinh doanh nông nghiệp, nhưng thuê mướn nhân công là chủ yếu.

b/ Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hoặc xã, phường sử dụng số thuế được miễn của dân  vào việc khác hoặc thu vào ngân sách xã, mà chưa được đại hội xã viên đồng ý, nay phải thu lại để miễn cho từng hộ xã viên.

c/ Các địa phương phải quyết toán và báo cáo kết quả thực hiện miễn thuế  nông nghiệp theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Bộ Tài chính và Hội đồng Bộ trưởng trong quý I năm 1992.

4. Lập bộ thuế nông nghiệp năm 1992: phải được tiến hành ngay từ cuối năm 1991 đầu năm 1992.

a/ Hộ nông dân, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất  nông nghiệp, trạm trại quốc doanh bao gồm cả nông trường trạm trại do lực lượng vũ trang và trường học quản lý đều phải kê khai diện tích tính thuế, theo hướng dẫn của cơ quan thuế địa phương.

Đối với những đơn vị, tổ chức cá nhân không kê khai, cơ quan thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và được phép ấn định căn cứ tính thuế và thực hiện thu thuế theo đúng chính sách.

b/ Căn cứ vào kê khai của các hộ nộp thuế, căn cứ vào tài liệu về ruộng đất của ngành quản lý ruộng đất; cơ quan thuế huyện chỉ đạo các xã lập sổ thuế năm 1992.  Trước khi trình Uỷ ban nhân dân huyện duyệt, Uỷ ban nhân dân xã phải thông báo số thuế công khai cho nhân dân biết và các hộ nộp thuế xác nhận. Thời hạn niêm yết là 10 ngày.

Sổ bộ thuế nông nghiệp năm 1992 lập cùng với sổ bộ thuế đất ở và thuế nhà (nếu có) ở nông thôn và hoàn thành vào ngày 10 tháng 3 năm 1992.

5. Thực hiện điều chỉnh hạng đất tính thuế: đối với vùng chuyên cây trồng, tăng vụ hoặc chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản ... có thu nhập cao do kết quả đầu tư về giao thông, thuỷ lợi, cải tạo đất, sử dụng giống mới .... theo quy định tại điều 3 Nghị định 52/HĐBT ngày 27/5/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.

Hạng đất tính thuế được xác định căn cứ vào năng suất cây trồng quy thóc cả năm đã đạt bình quân trong 5 năm 1986 - 1990 như sau:

- Đối với đất đang sản xuất 1 vụ lúa, thì tính năng suất của một vụ lúa; đối với đất đang sản xuất 2 vụ lúa thì tính năng suất 2 vụ lúa;

- Đối với đất đang sản xuất 1 vụ lúa và 1 vụ màu thì tính năng suất một vụ lúa cộng 1 vụ màu quy thóc.

- Đối với đất trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu hoặc 1 vụ lúa 2 vụ màu, hoặc cả 3 vụ lúa, thì tính năng suất của 2 vụ chính;

- Đối với đất chuyên trồng màu, thì quy đổi năng suất màu ra thóc theo tỷ giá giữa thóc và màu tại thời điểm xác định hạng đất ở địa phương.

6. Thuế đối với đất vườn, đất trồng cây lâu năm, đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cần phải:

- Soát xét lại diện tích các loại trồng cây trồng theo từng thời kỳ: xây dựng cơ bản, kinh doanh (cho sản phẩm) vườn cây trồng lại mới, vườn cây nhân lại của các tổ chức Nhà nước để quản lý và tính thuế 1992.

Cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày ở các vùng chuyên canh sản lượng thu hoạch tương đối ổn định, thì tính thuế theo sản lượng phù hợp với độ tuổi cho sản phẩm của từng cây trồng.

- Cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày trồng tập trung, nhưng trồng xen nhiều loại cây, thì: tính thuế theo giá trị sản lượng hoặc quy về sản lượng cây trồng chủ yếu hoặc phân hạng đất tính thuế bằng từ 1 đến 1,5 lần thuế đất cây hàng năm liền cạnh.

- Cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày trồng không tập trung, có thể phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm, hoặc định sản lượng của từng vườn cây quy thóc và tính thuế bằng thóc thu bằng tiền theo giá thu thuế của thóc tại thời điểm thu thuế.

7. Tăng cưòng quản lý và thu thuế đối với các nông trường, trạm trại quốc doanh trên các mặt chủ yếu:

- Xác định đúng diện tích đưa vào quản lý thu thuế: Căn cứ vào diện tích được giao theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, diễn biến tăng, giảm hàng năm; các trường hợp giảm do giao cho tổ chức cá nhân khác sử dụng phải đối chiếu cụ thể và tính tăng diện tích của tổ chức cá nhân nhận đất của nông trường để quản lý thu thuế.

Phải tính thuế trên toàn bộ sản lượng thực tế thu hoạch của nông trường viên, trong trường hợp nông trường chỉ thu một phần sản phẩm do nông trường viên sản xuất ra; đồng thời phát hiện các khoản chi phí bất hợp lý, làm ảnh hưởng khả năng nộp thuế của nông trường để kịp thời xử lý hoặc báo cáo về Bộ Tài chính xử lý như: khấu hao, giá vật tư, giá điện, .....

Thu thuế theo sát với tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chủ động thu hết các loại thuế phát sinh ở nông trường như: thuế doanh thu và thuế lợi tức, thuế nhà đất . v .v .... cùng với việc thu thuế nông nghiệp.

8. Củng cố tổ chức và kinh phí đảm bảo cho công tác thuế xã:

Thi hành quy định tại  điểm 3, Điều 8 Nghị định số 281 - HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng; và công văn số 4239 PPLT của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng ngày 30/11/1991 v/v trích kinh phí để lại cho xã phục vụ tổ chức thu thuế nông nghiệp; Bộ Tài chính quy định khoản kinh phí dành cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, tính theo tỷ lệ (%) trên số thuế nông nghiệp thu được hàng năm bảo đảm cho công tác thu thuế nông nghiệp ở xã thực hiện từ năm 1992 trở đi như sau:

 

% tỷ lệ trích theo các hình thức tổ chức thu thuế

Loại xã

UBND xã đảm nhận tổ chức

thu thuế ở xãĐã có đội thuế xã (có cán bộ thuộc biên chế Nhà nước)

1. Xã Đồng bằng

1,5 %1,0%

2. Xã Trung du

2,5 %1,7 %

3. Xã Miền núi

8.0 %5,0 %

Khoản kinh phí này thay cho kinh phí nghiệp vụ thuế xã, thù lao cán bộ thuế xã (uỷ nhiệm thu) và các khoản chi khác về thuế nông nghiệp tại địa bàn xã; do ngân sách trung ương chi và tính vào kinh phí của ngành thuế hàng năm.

Căn cứ vào phạm vi và tỷ lệ (%) quy định trên đây:

- Hàng năm Tổng cục Thuế: dự kiến tỷ lệ bình quân tạm trích, lập kế hoạch trích theo quý, mùa vụ và cả năm, báo cáo vụ Ngân sách, Vụ Hành chính văn xã, Vụ Tài chính quản trị để tạm trích  và thực hiện thanh, quyết toán vào cuối năm.

- Cục thuế tỉnh, thành phố quy định tỷ lệ (%) hoặc mức cấp cụ thể cho phù hợp với từng xã, phường; giao cho phòng thuế nông nghiệp của Cục thuế phối hợp với các Chi cục thuế quản lý.

Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí này.

9. Tăng cường sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp với công tác thuế nông nghiệp:

Cơ quan thuế thường xuyên báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về kết quả, khó khăn, thuận lợi và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân trong chỉ đạo công tác thu thuế nông nghiệp; nhất là vào đầu vụ thu hoạch, tổ chức thu thuế đối với các nông trường quốc doanh, sự phối hợp giữa các ngành liên quan trong thu nộp thuế nông nghiệp ... xử lý kịp thời các hiện tượng xâm tiêu, tham ô hoặc tự điều tiết tiền thuế cho ngân sách xã trước khi nộp vào Kho bạc Nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân và cơ quan thuế các cấp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670477633_107584959053_73 TC.TCT.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 10/12/1991
Hướng dẫn thi hành chỉ thị số 313/CT ngày 14/10/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác thuế nông nghiệp cuối năm 1991 và năm 1992.
Số kí hiệu 73 TC/TCT Ngày ban hành 10/12/1991
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 10/12/1991
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Công thương Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phan Văn Dĩnh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

10/12/1991

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 73 TC/TCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
10/12/1991 Văn bản được ban hành 73 TC/TCT
10/12/1991 Văn bản có hiệu lực 73 TC/TCT
01/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 73 TC/TCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh