Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 24/04/1991

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Chỉ thị 79 - CT ngày 28 tháng 3 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; về việc thực hiện nghiêm túc việc miễn thuế nông nghiệp theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

______________________

 Thi hành chỉ thị số 79 - CT ngày 28/3/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, về  thực hiện nghiêm túc việc miễn thuế nông nghiệp theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

1/ Số thuế được miễn theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1991 là 50% số thuế ghi thu theo sổ bộ thuế năm 1991 được tính theo diện tích tính thuế năm 1991 (đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm); hạng đất tính thuế đối với đất trồng cây hàng năm năm 1991 và sản lượng hoặc giá trị sản lượng tính thuế đối với đất trồng cây lâu năm và cây công nghiệp ngắn ngày. Năm 1991, theo quy định của chính sách thuế nông nghiệp hiện hành và số thuế phải miễn theo di chúc của Chủ tịch Hồ chí Minh năm 1990 chưa thực hiện miễn chuyển sang năm 1991.

2/ Đối tượng đượo miễn thuế nông nghiệp năm 1991 theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định tại điều 1 quyết định số 66 - HĐBT ngày 5/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể:

a. Các hộ xã viên, tập đoàn viên trong HTX và TĐSX chỉ được coi là đối tượng trực tiếp được miễn thuế trong các trường hợp HTX, TĐSX đã thực hiện lập sổ thuế theo hộ gia đinh, chủ hộ của hộ gia đình đứng tên trong sổ bộ thuế chung của HTX, TĐSX và trực tiếp nộp thuế, thanh quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế phối hợp với HTX, TĐSX kiểm tra, xác định mức thuế được miễn của từng hộ và đối chiếu với số thuế được miễn, số thuế ghi thu của HTX, trình UBND xã và trực tiếp miễn thuế cho từng hộ.

b. Các HTX, TĐSX chưa lập sổ thuế đến hộ gia đình, chưa giao quyền trực tiếp nộp thuế cho hộ xã viên thì trên cơ sở số thuế được miễn của HTX, TĐSX thực hiện phân chia số thuế được miễn cho hộ theo tỷ lệ như sau:

Số thuế được miễn

=

Tổng số thuế được miễn của HTX, TĐSX

x

Sản lượng khoán chịu thuế

của hộ gia đình

xã viên tập đoàn viên

 

Tổng số sản lượng khoán chịu thuế của HTS, TĐSX

 

của hộ xã viên, tập đoàn viên

Hộ xã viên, tập đoàn viên khi giao sản phẩm khoán cho HTX, TĐSX được khấu trừ phần thuế được miễn theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh theo số thuế đã xác định ở trên. Cơ quan thuế, UBND xã hướng dẫn HTX xác định số thuế được miễn của từng hộ.

c. Các hộ nông trường viên nhận khoán của các nông trường, trạm trại ... mà những nông trường này do làm ăn thua lỗ phải giải thể; phải có quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền quyết định thành lập sau khi hòan trả cho ngân sách Nhà nước về các khoản nhà nước đầu tư cho nông trường; Các hộ nông trường viên tự túc sản xuất như hộ nông dân cá thể, và là người đứng tên trong sổ thuế của xã tại nơi cư trú.

d. Các hộ cá thể sản xuất kinh doanh công thương nghiệp dịch vụ có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp chiếm trên 70% thu nhập của hộ, và hộ gia đình nông nghiệp có cán bộ công nhân viên chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nhưng nguồn thu nhập từ nông nghiệp là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

3/ Số thuế được miễn của các HTX, TĐSX cho các hộ gia đình xã viên, tập đoàn viên nhận khoán đúng bằng tổng số thuế được miễn năm 1991 của HTX, TĐSX. Không được khấu trừ các khoản đóng góp trước khi hoặc đồng thời với việc thực hiện miễn thuế.

Trong mọi trường hợp; tổng số thuế miễn cho từng hộ gia đình phải bằng số thuế đã miễn cho HTX, TĐSX.

4/ Không được phân bổ số thuế được miễn theo đầu lao động, đầu nhân khẩu của gia đình trong HTX, TĐSX, hoặc trích lại số thuế được miễn để làm quỹ hay sử dụng vào mục đích khác... Chính quyền các cấp không được tự đặt ra các khoản đóng góp khác hoặc nâng mức đóng góp nhằm bù vào số  thuế  miễn cho nông dân như: Tăng ngày công lao động nghĩa vụ, tăng đóng góp xây dựng trường học, của xã, quỹ xã hội, nhà trẻ, mẫu giáo ... so với các năm trước 1990.

5/ Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chỉ đạo Cục thuế và chính quyền các cấp ở địa phương tăng cường chỉ đạo và kiểm tra việc miễn thuế theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh theo đúng các quy định của Nhà nước.

Cục thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục thuế phối hợp với các UBND xã, phường, thị trấn rà soát chặt chẽ các đối tượng được miễn, số thuế được miễn; số thuế đã miễn trong năm 1990; số thuế còn được miễn trong năm 1991; thông báo công khai đến từng hộ nông dân cá thể, hộ gia đình xã viên, tập đoàn viên, các nông trường viên ... về mức thuế được miễn trong 2 năm 1990 -1991 và số thuế được miễn trong từng vụ;

6/ Sau vụ thu thuế chiêm xuân đồng xuân 1991; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc TW chỉ đạo ngành  thuế sơ kết công tác miễn thuế theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí minh với các nội dung sau đây:

- Xác định đúng số thuế được miễn theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí mInh năm 1990; năm 1991.

- Số thuế thực miễn trong năm 1990; số thuế thực miễn vụ chiêm xuân năm 1991; số thuế còn miễn tiếp vụ hè thu hoặc vụ mùa năm 1991.

- Đánh giá kết quả thực hiện miễn thuế theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong 3 vụ trước, rút ra những vấn đề còn tồn tại; phương pháp khắc phục những tồn tại đó và hướng chỉ đạo thực hiện miễn thuế theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong vụ cuối này.

- Báo cáo sơ kết việc thực hiện miễn thuế theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh phải gửi lên Bộ Tài chính, Văn phòng HĐNN và Quốc Hội, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

7/ Tổng cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thực hiện miễn thuế theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời tổng hợp báo cáo tổng kết trong cả nước để báo cáo Bộ Tài chính và Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng vào tháng 9 năm 1991.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 79 - CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương kiểm tra, chỉ đạo sơ kết việc thực hiện miễn thuế nông nghiệp theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và báo cáo tình hình về Bộ Tài chính theo quy định nêu trên./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670471336_107600184739_24 TC.TCT.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 24/04/1991
Hướng dẫn thi hành Chỉ thị 79 - CT ngày 28 tháng 3 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; về việc thực hiện nghiêm túc việc miễn thuế nông nghiệp theo di chúc của Chủ tịch Hồ ChíMinh.
Số kí hiệu 24 TC/TCT Ngày ban hành 24/04/1991
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 24/04/1991
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phan Văn Dĩnh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

24/04/1991

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 24 TC/TCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
24/04/1991 Văn bản được ban hành 24 TC/TCT
24/04/1991 Văn bản có hiệu lực 24 TC/TCT
01/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 24 TC/TCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh