Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 04/04/1987

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc thực hiện chế độ thuế buôn chuyến trong điều lệ thuế công thương nghiệp và quyết định số 80-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về giải thể các trạm kiểm soát trên đường giao thông.

________________________

Để thực hiện chế độ thuế buôn chuyến trong Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 200 (NQ/TVQH ngày 18/1/1966 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 80-CT ngày 11/3/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về giải thể các trạm kiểm soát trên các đường giao thông sau khi được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1/ Cần nhận thức rõ chủ trương của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng là nhằm mở rộng lưu thông hàng hoá giữa các địa phương trong cả nước để có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội, chứ không phải để buông lỏng quản lý, buông lỏng kiểm tra, kiểm soát, thả nổi các hoạt động kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.... Điều quan trọng phải giải quyết là chuyển lại tổ chức và phương thức quản lý, tăng cường kiểm tra, kiểm soát tận gốc, tại chỗ, tại nơi buôn bán hàng hoá; chủ yếu là phải dựa vào quần chúng nhân dân và bằng kỹ thuật chuyên môn để phát hiện đúng đối tượng phải đấu tranh chống đầu cơ buôn lậu, kinh doanh trái phép, quản lý để bảo đảm chống thất thu về thuế có kết quả.

2/ Đối tượng quản lý thu thuế buôn chuyến chủ yếu là những người buôn bán từng chuyến hàng và những cơ sở kinh doanh lưu động chuyên nghiệp....

Để đảm bảo thu thuế buôn chuyến theo đúng chính sách, và khắc phục được tình trạng thất thu về thuế trong tình hình hàng hoá có thể tiêu thụ một cách dễ dàng ở khắp mọi nơi , trong điều 39 Điều lệ thuế công thương nghiệp do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành đã quy định: "Người buôn chuyến phải nộp thuế buôn chuyến trước khi chuyểnvận hàng và phải thanh toán thuế ngay sau khi bán hàng xong ...". Như vậy, đồng thời với việc nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định số 80- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, giải thể ngay bộ phận thuế buôn chuyến trong các trạm liên hợp và các trạm thuế mang tính chất kiểm soát trên trục lộ giao thông, cơ quan thuế địa phương phải gấp rút tăng cường củng cố các trạm quản lý thu thuế trên địa bàn chợ, ga tầu lửa, bến xe hơi, bến cảng, sân bay là nơi có hàng hoá chuyển vận đi, đến hoặc tập trung các hoạt động buôn bán, bảo đảm thu thuế buôn chuyến trước khi chuyển vận hàng hoặc sau khi bán hàng xong. Việc kiểm soát hàng hoá được tiến hành truớc khi hàng vào chợ, trước khi xe tầu chuyển bánh hoặc khi xe đỗ ở bến có hàng hoá lên xuống, buôn bán. Tuyệt đối không đón chặn xe thuyền dọc đường để kiểm soát, thu thuế.

3/ Các trạm quản lý thu thuế buôn chuyến phải thực hiện đầy đủ các biện pháp sau đây:

a) Tuyên truyền giải thích, thực hiện việc đăng ký và cấp "sổ buôn chuyến" cho những người kinh doanh buôn chuyến chuyên nghiệp là đối tượng chủ yếu phải kiểm tra, kiểm soát tại các trạm thuế, nhất là các cơ sở kinh doanh lớn hoặc kinh doanh đường dài.

b) Trước khi mang hàng đi, cơ sở kinh doanh phải kê khai với trạm thuế về số hàng mang đi. Cán bộ thuế kiểm tra và tạm thu thuế buôn chuyến đầy đủ trên toàn bộ số hàng mạng đi theo đúng thuế suất , đúng giá quy định tại nơi hàng bắt đầu chuyển vận và ghi nhận vào sổ buôn chuyến đã cấp cho cơ sở kinh doanh.

c) Ở nơi hàng đến bán, cán bộ thuế kiểm tra, đối chiếu số lượng hàng thực tế vận chuyển với sổ buôn chuyến và biên lai thuế buôn chuyến. Tính lại thuế và thanh toán số thuế buôn chuyến còn chênh lệch giữa giá nơi bắt đầu chuyển vận và giá nơi đến bán đối với số hàng đã tạm nộp thuế nơi xuất phát. Nếu phát hiện có hàng dôi thừa chưa nộp thuế nơi xuất phát thì thu thuế và xử lý về trường hợp gian lận thuế.

d) Đối với trường hợp mang một số ít hàng nông sản, thực phẩm (vài con gà, 5-7 kg gạo...) để bán hoặc làm quà thì không thu thuế buôn chuyến. Đối với người buôn bán nhỏ hoăch nông dân kinh doanh thời vụ buôn bán một ít nông sản, thực phẩm, giá trị chuyến hàng thấp (không năm ba trăm đồng) cũng không thu thuế buôn chuyến và không cần kiểm soát hàng hoá để tập trung lực lượng cán bộ theo dõi, quản lý đối với các cơ sở kinh doanh lớn, chuyến hàng trị giá lớn.

e) Trong công tác quản lý chống lậu thuế , cần nâng trình độ nghiệp vụ, có chú ý phân tích, phán đoán để kiểm soát đúng đúng tượng buôn bán gian lận, tránh kiểm soát tràn lan, tránh gây phiền hà cho nhân dân. Gặp người có mang theo một ít hàng nhưng chưa có căn cứ kết luận là hàng buôn bán hay để tiêu dùng thì ghi lại để theo dõi, hoặc thông báo về cơ quan của đương sự để xem xét (nếu người mang hàng là CBCNVC  Nhà nước ). Không được tuỳ tiện suy diễn, thu thuế hoặc xử lý tràn lan, vô căn cứ.

g) Trạm thuế có nhiệm vụ quản lý thu thuế và xử lý những vụ vi  phạm về man khai, lậu thuế. Nếu phát hiện hàng hoá thuộc diện Nhà nước cấm tư nhân buôn bán thì lập biên bản theo đúng nguyên tắc, chế độ để chuyển giao cho ngành chủ quản xử lý. Cơ quan thuế không giữ  hàng, không tịch thu hàng, không trực tiếp xử lý hàng tịch thu.

h) Tổ chức tốt việc theo dõi, phân tích biến động về các luồng hàng, các đối tượng buôn bán, các thủ đoạn cất giấu hàng hoá, giá cả, ... để nghiên cứu cải tiến biện pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát, thu thuế.

4/ Để thực hiện nguyên tắc dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra việc làm của cán bộ, các trạm thuế phải:

a) Niêm yết công khai, đầy đủ, những quy định của Nhà nước về thuế suất, thuế biểu, chính sách đối với từng mặt hàng, 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế buôn chuyến, bảng giá tính thuế cụ thể trong từng thời kỳ ....

b) Thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giải thích chính sách, chế độ thuế sâu rộng trong nhân dân và công thương gia.

c) Tổ chức tốt việc tiếp dân để lắng nghe và kịp thời giải quyết thắc mắc hoặc đề xuất của nhân dân về công tác của trạm.

d) Xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong nhân dân lao động làm tai mắt cho việc kiểm tra, kiểm soát, phát hiện gian lận và thêm lực lượng quần chúng hỗ trợ cán bộ thuế đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế.

e) Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ phải đeo phù hiệu, số hiệu để nhân dân dễ theo dõi, giám sát và phát hiện sai sót, giúp cán bộ thuế tránh được sai lầm, khuyết điểm.

5/ Trạm thuế, Phòng thuế và Chi cục thuế cần có  kế hoạch thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện của cán bộ thuế, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý thích đáng những trường hoẹp lợi dụng cương vị công tác để tham ô, nhận hối lộ, gây cản trở giao lưu hàng hoá được phép lưu thông, làm trái chính sách, chủ trương của Nhà nước .

Các đồng chí Chi cục trwongr Chi cục thuế khẩn trương báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, đặc khu kế hoạch triển khai việc giải thể cáca trạm cùng với biện pháp tăng cường tổ chức quản lý để tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương và sự phối hợp của Sở Tài chính, tạo điều kiện triển khai được kịp thời, thuận lợ, nhất thiết không để vì giải thể các trạm kiểm soát trên đường giao thông mà tạo sơ hở cho công tác quản lý, chống thất thu về thuế.

Trong quá trình thực hiện, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Chi cục thuế các tỉnh, thành phố, đặc khu kịp thời báo cáo kết quả thực hiện, trở ngại khó khăn để Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết tiếp.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670398069_107985151959_32TC.CTN.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 04/04/1987
Hướng dẫn việc thực hiện chế độ thuế buôn chuyến trong Ðiều lệ thuế công thương nghiệp và Quyết định số 80-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về giải thể các trạm kiểm soát trên đường giao thông.
Số kí hiệu 32 TC/CTN Ngày ban hành 04/04/1987
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 04/04/1987
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Bộ Trưởng Hoàng Quy
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

04/04/1987

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 32 TC/CTN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
04/04/1987 Văn bản được ban hành 32 TC/CTN
04/04/1987 Văn bản có hiệu lực 32 TC/CTN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh