Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 27/10/1986

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành các biện pháp cấp bách về thuế công thương nghiệp trong các quyết định số 117/HĐBT và số 118-HĐBT ngày 14/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng

________________________

Thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 10 của Ban chấp hành Trung ương đảng ngày 04-10-1986, Hội đồng Bộ trưởng đã có quyết định số 117-HĐBT và 118-HĐBT trong đó về phần thuế công thương nghiệp đã nêu rõ: tận thu các nguồn thu về thuế; thi hành nghiêm chỉnh Pháp lệnh thuế công thương nghiệp của Nhà nước, kiểm tra và thu hết thuế của các đối tượng có sản xuất kinh doanh, có thu nhập; xử lý nghiêm minh các vụ đầu cơ nâng giá kinh doanh trái phép. Tất cả các tổ chức liên doanh hợp doanh chia lãi... phải nộp thuế đúng chính sách thuế do Nhà nước quy định; những tổ chức giả danh phải nộp thuế như tư nhân. Chấn chỉnh, kiện toàn đội ngũ cán bộ thuế.

Để thi hành nghiêm chỉnh những quy định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế công thương nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quản lý thu thuế nhau sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUẢN LÝ THU THUẾ.

Để tăng cường việc kiểm tra kiểm soát và quản lý của Nhà nước đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tập thể - cá thể nhằm thực hiện chính sách động viên công bằng, hợp lý thu nhập của các tầng lớp dân cư, điều tiết đúng mức thu nhập của những người làm ăn không chính đáng, góp phần thúc đẩy cải tạo XHCN, quản thị thị trường; tất cả các hộ cá thể, các tổ chức kinh tế như liên doanh, hợp doanh chia lãi, các hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh của tập thể công nhân viên chức trong các cơ quan, xí nghiệp, các hình thức kinh daonh dưới dạng ký gửi hàng bán tại các cửa hàng mậu dịch quốc doanh hay hợp tác xã mua bán, có thu nhập (có giấy phép hay không có giấy phép kinh doanh) đều phải kê khai, nộp thuế, môn bài, doanh nghiệp lợi tức và thuế hàng hoá theo đúng Pháp lệnh về thuế công nghiệp nghiệp.

Riêng đối với những cơ sở không có giấy phép kinh doanh, ngoài việc phải nộp thuế, còn phải bị xử lý về vi phạm điều lệ đăng lý kinh doanh.

Chế độ quản lý thu thuế cụ thể đối với từng đối lượng như sau:

1. Đối với cơ sở liên doanh hợp doanh chia lãi:

a) Các cơ sở liên doanh,  hợp doanh, hợp tác kinh doanh chia lãi... (dưới đây gọi tắt là hợp doanh) thật sự hoạt động theo tính chất hợp tác kinh doanh giữa một bên là xí nghiệp quốc doanh, cơ quan Nhà nước hoặc hợp tác xã mua bán từ quận, huyện trở lên và một bên là tập thể hoặc tư nhân, cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về tiền vốn về hoạt động kinh doanh, về giá cả, về phân phối thu nhập, lãi cùng chia, lỗ cùng chịu thì phải nộp các khoản thuế như sau:

- Thuế  môn bài theo biểu thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế.

- Thuế doanh nghiệp trên toàn bộ doanh số bán ra theo thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh (không áp dụng thuế suất theo quy mô).

- Thuế hàng hoá hoặc thuế sát sinh.

Cơ sở hợp doanh là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân phải thực hiện hạch toán kinh tế và có trách nhiệm trực tiếp kê khai, nộp thuế đầy đủ về hoạt động kinh doanh của các đơn vị mình theo đúng các văn bản pháp luật về thuế công thương nghiệp của Nhà nước đã ban hành. Cơ quan thuế phải thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra, kiểm soát, quản lý chế độ sổ sách, kế toán, kho hàng sản phẩm, doanh thu bán hàng và chi phí... để tính thuế và thu thuế đúng chính sách, sát với thu nhập kinh doanh của cơ sở.

b) Các cơ sở kinh doanh chỉ có danh nghĩa là hợp doanh nhưng thực tế vẫn do tư nhân chi phối về tiền vốn, tư liệu sản xuất, hoạt động kinh doanh, giá cả, thu nhập... và hàng tháng chỉ nộp cho xí nghiệp quốc doanh, cơ quan Nhà nước, hợp tác xã mua bán... một số tiền khoán hoặc nộp theo tỷ lệ trên doanh thu tự khai thì phải coi là cơ sở hợp doanh giả hiẹu để trốn thuế, cho nên vẫn phải nộp thuế như các cơ sở tư nhân khác. Ngoài ra, cơ sở hợp doanh giả hiệu đó còn phải bị xử lý về vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, cải tạo công thương nghiệp tư doanh.

Hợp tác xã mua bán phường, xã là tổ chức cơ sở của kinh tế tập thể, trực tiếp kinh doanh phục vụ nhân dân trong phườn, xã vì vậy các hoạt động liên doanh liên kết với tư nhân của hợp tác xã mua bán phường xã phải nộp thuế theo chế độ đối với tư nhân.

c) Tư nhân là cổ đông tham gia hợp doanh phải nộp thuế trên toàn bộ thu nhập kinh doanh bao gồm cả tiền lợi nhuận được chia theo số cổ phần đóng góp vào tất cả các tổ chức hợp doanh và các khoản thu nhập về tiền lương, tiền thưởng (bằng tiền hoặc bằng hiện vật) và phụ cấp lương. Lợi tức chịu thuế của cổ đông tham gia hợp doanh là tất cả các khoản nói trên được trừ mức miễn thu theo văn bản Pháp luật về thuế của Nhà nước và tính thuế theo biểu của tư nhân tuỳ ngành kinh doanh nhưng được giảm 10% số thuế lợi tức phải nộp.

 2. Đối với các bộ phận sản xuất kinh doanh của tập thể công nhân viên chức trong các xí nghiệp, cơ quan.

a) Các bộ phận sản xuất thêm của các xí nghiệp, công nông lâm trường, các cơ quan, đoàn thể, lực lượng vũ trang... có sản phẩm bán ra thị trường mà thu nhập dùng để chia cho tập thể hoặc cá nhân thì phải nộp thuế doanh nghiệp và thuế hàng hoá theo văn bản Pháp luật của Nhà nước.

Trong khi chờ đợi Nhà nước bổ sung chế độ thuế lợi tức đối với các bộ phận sản xuất này, trước mắt, phải tạm nộp thuế lợi tức theo thuế suất thấp nhất của ngành sản xuất (12%) trên toàn bộ số lợi tức của cơ sở.

b) Các xí nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể quần chúng, lực lượng vũ trang chỉ nên lập các hợp tác xã tiêu thụ hoặc căng tin để phục vụ nội bộ mà không tổ chức cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, ăn uống trên thị trường xã hội. Những cơ sở kinh doanh hoạt động không đúng chức năng của mình nếu vì lý do nào đó mà chưa đình chỉ kinh doanh thì vẫn phải nộp thuế doanh nghiệp và thuế hàng oá theo chế độ chung.

Riêng về thuế lợi tức phải nộp theo thuế suất thấp nhất của ngành kinh doanh trên toàn bộ số lợi tức cuả cơ sở (không trừ miễn thu hoặc tiền lương).

3. Đối với công ty, trạm khai thác vật tư của các tổ chức, kinh tế tập thể.

Các công ty, trạm khai thác vật tư của các tổ chức kinh tế tập thể (ngành tiểu thủ công nghiệp, vận tải, thuỷ sản...) có mua bán hoặc trao đổi vật tư, hàng hoá vừa có tính chất kinh doanh vừa có tính chất phục vụ sản xuất được vận dụng chính sách thuế công thương nghiệp như sau:

- Nộp thuế môn bài theo biểu thuế đối với các tổ chức kinh tế.

- Nộp thuế doanh nghiệp theo nghề kinh doanh trong biểu thuế ngành thương nghiệp (không áp dụng thuế suất theo quy mô). Trường hợp nhận vật tư của Nhà nước để phân phối cho cơ sở sản xuất (tiểu thủ công nghiệp, vận tải thuỷ sản...) theo kế hoạch và theo giá quy định của Nhà nước thì được miễn nộp thuế doanh nghiệp.

- Nộp thuế lợi tức theo tỷ lệ 30% trên tổng số lợi tức của cơ sở (như đối với hợp tác xã mua bán).

4. Đối với hàng ký gửi bán:

- Hàng hoá kinh doanh của tư nhân, cá thể hoặc tập thể gửi bán tại các cửa hàng thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã mua bán và các tổ chức kinh tế khác đều phải nộp thuế doanh nghiệp và lợi tức doanh nghiệp gộp trên doanh thu bán hàng theo thuế suất trong biểu thuế buôn chuyến và do cửa hàng nhận ký gửi trực tiếp giao nộp cho cơ quan thuế sau khi trừ tiền bán hàng trả cho người ký gửi hàng.

Nếu là hàng của nhân dân gửi bán không có tính chất kinh doanh (như là đơn chiếc, hàng ký hợp đồng 2 chiều với Nhà nước, quà biếu từ nước ngoài... gửi bán) có chứng nhận của chính quyền địa phương, xã trở lên hoặc của các cơ quan người có hàng gửi bán thì được miễn nộp thuế.

Các cơ sở kinh doanh của tư nhân, cá thể hoặc tập thể nộp thuế doanh nghiệp và lợi tức theo chế độ kê khai có thể được cơ quan thuế xét cho trưc số thuế đã nộp tại cửa hàng ký gửi, nhưng phải có xác nhận đã nộp thuế theo chế độ hàng ký gửi nói trên và doanh số bán hàng đó có kê khai trong tổng doanh số bán hàng của cơ sở.

Cơ quan thuế cần bàn bạc với các cửa hàng có nhận hàng gửi bán thực hiện tốt chế độ sổ sách theo dõi hàng gửi bán và các thủ tục khai báo, nộp thuế theo đúng chế độ đối với hàng gửi bán.

5. Đối với hợp tác xã mua bán

Để thúc đẩy hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa và thực hiện đúng chính sách thuế hiẹn hành các họp tác xã mua bán xã phường phải hạch toán chính xác và nộp thuế doanh nghiệp đầy đủ với hàng tự doanh thuộc diện phải nộp thuế doanh nghiệp.

Chỉ được thừa nhận là hàng đại lý bán lẻ và uỷ thác mua cho thương nghiệp quốc doanh những trường hợp mua bán theo giá chỉ đạo của Nhà nước và hưởng tiền hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số mua và bán... các trường hợp mua đứt bán đoạn, mua theo giá thoả thuận, bán theo giá bảo đảm kinh doanh đều xem như là tự doanh và phải nộp thuế doanh nghiệp.

Thực hiện miễn thuế doanh nghiệp tạm thời 9 mặt hàng tự doanh của hợp tác xã mua bán theo quyết định số 156-CôNG TY nagỳ 2/6/1983 của Hội đồng Bộ trưởng (trường hợp trực tiếp bán hàng cho cán bộ và nhân dân tại phường xã để tiêu dùng. Nếu việc bán hàng mang tính chất kinh doanh (bán buôn hoặc bán đường dài) thì vẫn coi như hàng tự doanh và phải nộp thuế doanh nghiệp.

Theo nghị định số 19-HĐBT nagỳ 23/3/1983 của Hội đồng bộ trưởng, các hợp tác xã mua bán phương, xã phải trích nộp 30% tổng số lãi của cơ sở vào ngân sách. Cơ quan tài chính có trách nhiệm phân phối lại phần trích lãi đã thu cho phường, xã theo đúng chế độ. Chính quyền phường xã không được tự trích trước hoặc trích 30% trên 50% số lãi kinh doanh như hướng dẫn trong công văn số 112-HTX ngày 22/8/1982 của Hợp tác xã mua bán Việt Nam.

II. QUẢN LÝ THU ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI THUẾ

1. Thuế môn bài:

Để thực hiện việc thống kê, kiểm soát và phân loại cơ sở kinh doanh, phục vụ tốt cho công tác cải tạo, quản lý thu thuế, tất cả các cơ sở thật sự kinh doanh trong khu vực kinh tế tập thể - cá thể (được cấp giấy phép kinh doanh hay không) đều phải quản lý, thu thuế.

Đối với cơ sở được cấp giấy phép kinh doanh thì thu thuế và cấp thẻ môn bài; Đối với cơ sở không được cấp giấy phép kinh doanh thì thu thuế đồng thời lập danh sách báo cho chính quyền và ban cải tạo, cơ quan chủ quản ngành kinh doanh để xem xét xử lý về hoạt động kinh doanh trái phép.

Đối với các tổ chức kinh tế tập thể thì thu thuế theo biểu thuế môn bài đối với tập thể; những cơ sở kinh tế tập thể gải hiệu, chỉ có danh nghĩa trên thực tế vẫn do tư nhân điều khiển mọi hoạt động về vốn, lao động, công cụ kinh doanh, giá cả mua bán, thu nhập thì thu thuế môn bài theo biểu đối với cá thể.

Cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thương nghiệp và các ngành có liên quan để điều tra nắm chắc cơ sở kinh doanh nhằm thực hiện tốt công tác đăng ký kinh doanh, thông qua đó mà xác định rõ những hoạt động được phép và không được phép kinh doanh, những cơ sở thực chất là tập thể hay trá hình... để tiến hành thu thuế môn bài đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.

2. Thuế doanh nghiệp và lợi tức doanh nghiệp:

Phải nghiêm chỉnh thi hành Pháp lệnh về thuế suất, thuế biểu, miễn giảm thuế...

Thực chất việc quản lý thu thuế  đối với tất cả các cơ sở thực tế có hoạt động, dù có giấy phép kinh doanh hay không có giấy phép kinh doanh.

Đối với những cơ sở không có giấy phép kinh doanh, ngoài việc thu thuế, còn phải sử lý phạt về kinh doanh trái phép.

Thực hiện đầy đủ chức năng của cơ quan thuế về kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở về quản lý sổ sách, kho hàng, giá cả, doanh số mua vào bán ra, chi phí, thu nhập và phân phối thu nhập để có căn cứ chính xác tính thuế đúng và đủ theo chính sách, chế độ của Nhà nước.

Tổ chức tốt việc điều tra, phân loại đúng các hộ kinh doanh để có căn cứ xem xét, vận dụng chính sách thuế, chiếu cố các cơ sở kinh doanh nhỏ, điều tiết đúng mức đối với các cơ sở kinh doanh lớn có thu nhập cao, tích cực áp dụng thuế suất lợi tức bổ sung hoặc thuế suất đặc biệt đối với các trường hợp còn bất hợp lý góp phần thúc đẩy cải tạp XHCN.

Đối với cơ sở sản xuất phải chú ý tính đủ các khoản chi phí hợp lệ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ miễn giảm thuế để khuyến khích thúc đẩy sản xuất phát triển.

Các cơ sở khai thác đánh bắt thủy sản (ngaòi biển hay trong sông) đều phải nộp môn bài tuỳ theo tính chất tập thể hay cá thể thuế doanh nghiệp 3% trên doanh số thuỷ hải sản đánh bắt bán ra và thuế lợi tức thu trên lợi tức chịu thuế theo biểu áp dụng đối với ngành sản xuất.

Để thống nhất mức động viên và đơn giản cách tính thuế, các Chi cục thuế cùng cơ quan thuỷ sản tại địa phương điều tra, nghiên cứu sản lượng đánh bắt và thu nhập thực tế của từng cơ sở hoặc nghề đánh bắt, tính toán thuế lợi tức và quy ra tỷ lệ thu trên doanh số (có phân biệt chiếu cố cơ sở tập thể hơn cá thể, cơ sở có sản lượng thu nhập ít hơn cơ sở có sản lượng thu nhập cao) để thu theo một tỷ lệ gộp vơí thuế doanh nghiệp và thuế lợi tức trên doanh thu. Căn cứ tính thuế có thể lấy sản lượng kế hoạch thường niên của từng cơ sở để ổn định mức thuế hàng năm.

Nguyên tắc là thuế công thương nghiệp thu bằng tiền, nhưng để hỗ trợ cho ngành Hải sản thông qua thuế, nắm sản phẩm, ở những nơi cơ quan hải sản có điều kiện thu bằng sản phẩm thì cơ quan thuế cùng với cơ quan hải sản đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định cho thu thuế bằng hiện vật. Cơ quan hải sản phải bảo đảm thanh toán đầy đủ kịp thời tổng số thuế phải nộp của các cơ sở nộp hiện vật vào ngân sách Nhà nước.

3. Thuế hàng hoá:

Nghiêm chỉnh thực hiện việc thu thuế hàng hoá đối với tất cả các loại hàng thuộc diện phải chịu thuế hàng hoá, do cơ sở tập thể hoặc cá thể sản xuất và theo đúng thuế suất quy định trong biểu thuế hàng hoá ban hành theo Pháp lệnh ngày 26/2/1983 của Hội đồng Nhà nước.

Giá tính thuế hàng hoá nội địa là giá bán lẻ trung bình trên thị trường trừ 10% (hay nói cách khác là giá bán buôn đã có thuế của cơ sở sản xuất). Giá tính thuế do Chi cục thuế công thương nghiệp tỉnh hay thành phố quy định. Mỗi khi giá cả tăng giảm từ 20% trở lên phải điều chỉnh lại giá tính thuế.

Loại hàng do các cơ sở tập thể hoặc cá thể sản xuất và tiêu thụ qua cơ sở quốc doanh theo chế độ gia công, thu mua không phải nộp thuế hàng hoá nhưng phải nộp thuế doanh nghiệp, theo nguyên tắc như sau:

- Hàng thực tế do các cơ quan mậu dịch chuyên doanh gaio nguyên liệu, trả tiền công và nhận thành phẩm về để kinh doanh.

- Hàng thực tế do cơ quan mậu dịch chuyên doanh thu mua để kinh doanh, có hợp đồng kinh tế được ngành quản lý ở địa phương xét duyệt (dù có giao nguyên vật liệu hay không) được cơ quan duyệt giá thu mua trong đó không có thuế hàng hoá theo đúng chế độ về thuế hàng hoá và giá thu mua được duyệt phải thấp hơn giá thị trường tự do đã có thuế hàng hoá.

Trường hợp tiêu thụ không có đủ các điều kiện nêu trên, cơ sở tập thể hoặc cá thể sản xuất phải nộp thuế hàng hoá theo chế độ chung.

Cơ quan thuế còn bàn bạc với cơ quan vật giá để thống nhất nguyên tắc duyệt giá đối với hàng chịu thuế hàng hoá theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.

Về nguyên tắc thuế hàng hoá do cơ sở sản xuất tập thể hoặc cá thể nộp ngay sau khi sản xuất và nhập kho thành phẩm. Tuy nhiên, để chiếu cố đến một số cơ sở sản xuất có khó khăn về tiền vốn, cơ quan thuế có thể quy định cho cơ sở sản xuất được nộp thuế trước khi đưa hàng ra tiêu thụ hoặc theo từng tuần kỳ.

Cần tăng cường kiểm tra, quản lý thu thuế trên khâu lưu thông để hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế hàng hoá tại gốc ở cơ sở sản xuất và khắc phục được tình trạng thất thu lớn về thuế hàng hoá như hiện nay.

4. Thuế sát sinh

Theo Quyết định số 118/TVQH/K6 ngày 01/12/1980 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, thuế sát sinh bằng 10% giá trị của vật giết thịt tính theo thời giá.

Tại công văn số 840-TC/TCN nagỳ 22/11/1985, Bộ Tài chính đã hướng dẫn và quy định mức thuế sát sinh tối thiểu để các địa phương tham khảo, vận dụng...

Hiện nay, giá thịt trâu bò, lợn tăng lên nhiều và nhanh. Các Chi cục thuế cần thường xuyên tổ chức theo dõi sự biến động của giá cả để kịp thời điều chỉnh mức thuế sát sinh, bảo đảm thuế sát sinh bằng 10% giá trị con vật giết thịt.

Cần tổ chức tốt việc điều tra, nắm chắc đầu lợn tại cơ sở chăn nuôi kết hợp với tình hình giết thịt để tận thu thuế sát sinh đối với tất cả các cơ sở cá thể hoặc tập thể và các cơ quan đoàn thể có giết thịt súc vật (trừ trường hợp thương nghiệp quốc doanh giết súc vật để bán cung cấp cho cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, bộ đội thì không phải nộp thuế sát sinh).

III. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Bộ Tài chính yêu cầu Uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thuế công thương nghiệp với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất chính sách thuế công thương nghiệp theo đúng Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và các quy định của Hội đồng bộ trưởng đã được Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành về đối tướng nộp thuế, thuế suất, thuế biểu, mặt hàng chịu thuế, giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn giảm thuế.

Khẩn trương triển khai việc thực hiện các điều hướng dẫn trong thông tư này, gắn với việc giải quyết đồng bộ các yêu cầu về quản lý kinh tế - xã hội khác trong tình hình hiện nay (đăng ký kinh doanh, cải tạo quản lý giá cả, quản lý thị trường...). Động viên lực lượng thanh niên tham gia công tác tuyên truyền giải thích và kiểm tra, đôn đốc người nộp thuế cũng như người thu thuế theo đúng Pháp luật của Nhà nước. Vận động quần chúng đấu tranh với những hoạt động làm ăn phi pháp, trốn lậu thuế của số ít người.

Trong quá trình thực hiện chính sách chế độ thuế của Nhà nước nếu thấy có điều nào không phù hợp, cần góp ý kiến với Bộ Tài chính để Bộ nghiên cứu tổng hợp trình lên Hội đồng Bộ trưởng và Hội đồng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung. Nơi nào đã tự ý đề ra những quy định vận dụng chính sách tuế CTN trái với chính sách chế độ về thuế của Nhà nước cần sửa lại cho đúng để bảo đảm sự thống nhất về chính sách động viên của Nhà nước.

Yêu cầu các ngành, các địa phương tập trung mọi nguồn thu về thuế vào ngân sách Nhà nước không chuyển sang nguồn thu khác. Trường hợp ngành hoặc địa phương nào có nhu cầu chi thêm thì làm việc với Bộ Tài chính để điều tiết phân phối cho hợp lý bảo đảm thực hiện đúng quy định của Chính phủ về phân cấp quản lý tài chính, ngân sách.

2. Phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế và các mặt quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ vi phạm đối với các hoạt động ld CTN bảo đảm được yêu cầu động viên, điều tiết và tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu về thuế vào ngân sách Nhà nước. Cơ quan thuê CTN phải đảm nhiệm việc phát hành thống nhất các chứng từ thu có liên quan đến việc thu tiền và xử lý phạt về thuế, khắc phục tình trạng dấu diếm hoặc phân tán nguồn thu về thuế.

Bảo đảm chế độ quản lý thống nhất, tập trung của Nhà nước về mặt giao nhiệm vụ kế hoạch thu thuế một cách tích cực về mặt chỉ đạo để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch từng loại thuế, từng tháng, quý năm trong từng địa phương.

3. Hết sức chăm lo củng cố tổ chức bộ máy thuế theo nguyên tắc bảo đảm sự tập trung, thống nhất quản lý theo ngành đồng thời phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của cấp uỷ và chính quyền từng cấp trong việc tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ thuế, kết hợp với yêu cầu phục vụ tốt các chủ trương về quản lý kinh tế - xã hội tại địa phương.

Cần tăng cường củng cố và sắp xếp hợp lý bộ máy thuế cùng với việc quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, nhân viên thuế về quan điểm chính sách, về nghiệp vụ, về đạo đức, tác phong cách mạng đảm bảo bộ máy thu thuế trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670387475_108057803304_33-TC.CTN.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 27/10/1986
Hướng dẫn thi hành các biện pháp cấp bách về thuế công thương nghiệp trong các quyết định số 117/HĐBT và số 118-HĐBT ngày 14/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng
Số kí hiệu 33-TC/CTN Ngày ban hành 27/10/1986
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 27/10/1986
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Trần Tiêu
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

27/10/1986

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 33-TC/CTN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
27/10/1986 Văn bản được ban hành 33-TC/CTN
27/10/1986 Văn bản có hiệu lực 33-TC/CTN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh