Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 31/12/1983

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ thưởng, lập và sử dụng  quỹ khen thưởng về công tác thuế nông nghiệp

_____________________________

 Điều 24 Pháp lệnh thuế nông nghiệp đã quy định: “Địa phương, tổ chức hoặc cá nhân nào có nhiều thành tích trong công tác thuế nông nghiệp thì được khen thưởng” và điều 12 Nghị định số 25 ngày 30/3/1983 của Hội đồng Bộ trưởng đã quy định: “Bộ Tài chính được dự trù trong Ngân sách Nhà nước hàng năm một khoản kinh phí này bằng 0,5% số thuế được trong năm, tính theo giá chỉ đạo thua mua bình quân”.

Để thi hành những điều quy định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thưởng, lập và sử dụng quỹ khen thưởng về công tác thuế nông nghiệp (dưới đây gọi tắt là quỹ khen thưởng thuế nông nghiệp) như sau:

I: MỤC ĐÍCH CỦA QUỸ KHEN THƯỞNG THUẾ NÔNG NGHIỆP.

Chế độ thưởng hàng năm về công tác thuế nông nghiệp là để khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với các địa phương, tổ chức hoặc cá nhân có nhiều thành tích trong công tác thuế nông nghiệp nhằm góp phần:

- Động viên và khuyến khích các địa phương, tổ chức hoặc cá nhân làm công tác thuế nông nghiệp phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động, tích cực phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu thuế nông nghiệp được giao và đề cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành chính sách, chế độ quản lý thu thuế nông nghiệp của Nhà nước.

- Động viên và khuyến khích từng đơn vị và toàn ngành thuế nông nghiệp tăng cường quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất cách mạng, có trình độ và năng lực, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Thúc đẩy các đơn vị và cán bộ, nhân viên thuế nông nghiệp làm việc có chương trình kế hoạch, có đăng ký thi đua, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ nghiệp vụ, báo cáo, chỉ thị của công tác quản lý thu thuế nông nghiệp vào nề nếp.

II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC XÉT THƯỞNG, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG

1. Đối tượng được xét thưởng:

a) Các đơn vị bao gồm:

- Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã)

- Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện)

- Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc TW (sau đây gọi tắt là tỉnh)

- Vụ thuế nông nghiệp.

b) Các cá nhân bao gồm:

- Cán bộ, nhân viên thuế nông nghiệp xã (gồm cả trưởng hoặc phó ban tài chính xã trực tiếp phụ trách thuế nông nghiệp)

- Cán bộ, nhân viên Ban thuế nông nghiệp huyện

- Cán bộ, nhân viên Ban thuế nông nghiệp tỉnh.

- Cán bộ, nhân viên Vụ thuế nông nghiệp.

- Cán bộ chính quyền xã, huyện, tỉnh được phân công trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thuế nông nghiệp.

2. Điều kiện được xét thưởng:

Các đơn vị và cá nhân nói ở điểm 1 trên đây có các điều kiện dưới đây thì được xét thưởng:

a) Đối với đơn vị:

- Có chỉ tiêu kế hoạch thu thuế nông nghiệp được cấp có thẩm quyền giao từng vụ và cả năm.

- Có đăng ký với cấp trên phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu, hoàn thành vượt mức kế hoạch những chỉ tiêu được phép vượt mức và những nhiệm vụ khác về thuế nông nghiệp được cấp trên giao.

b) Đối với cá nhân:

- Được giao kế hoạch thu thuế nông nghiệp và có đăng ký phấn đáu hoàn thành kế hoạch thu thuế, hoàn thành vượt mức kế hoạch những chỉ tiêu được phép vượt mức (đối với cán bộ thuế xã và cán bộ quản lý thu của huyện, tỉnh và của Vụ thuế nông nghiệp).

- Có chương trình, kế hoạch công tác, có đăng ký hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch chương trình công tác cá nhân theo chức trách nhiệm vụ được giao (đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ ở các phòng hoặc tổ công tác nghiệp vụ).

3. Tiêu chuẩn được thưởng:

Các đơn vị và cá nhân nếu đạt các điều kiện được xét thưởng nói trên và các tiêu chuẩn, thành tích dưới đây thì được thưởng theo mức quy định ở điểm 4 thông tư này:

a) Đối với đơn vị:

- Phải hoàn thành kế hoạch thu thuế cả năm theo năm thuế nông nghiệp và kế hoạch thu thuế ghi trong ngân sách và các chỉ tiêu khác (diện tích chịu thuế, điều chỉnh hạng đất ....) về thuế nông nghiệp.

- Không có những sau phạm về chấp hành chính sách, thực hiện các chế độ báo cáo, thỉnh thị, thanh toán quyết toán thu thuế.

b) Đối với cá nhân:

- Cán bộ thuế nông nghiệp xã, huyện và tỉnh (sau đây gọi tắt là cán bộ quản lý thu) phải hoàn thành kế hoạch thu theo năm thuế nông nghiệp (cả năm và từng vụ), kế hoạch thu thuế, ghi trong ngân sách, kế hoạch thu nợ và các nhiệm vụ khác (khai thác thêm diện tích, sản lượng hoặc giá trị sản lượng cây lâu năm ... ) đã đăng ký.

- Cán bộ phụ trách và các cán bộ làm các công tác kế hoạch thốngkê, văn thư - hành chính, quản lý sổ sách biên lai v.v... (sau đây gọi là cán bộ nghiệp vụ) ở huyện, tỉnh và Vụ thuế nông nghiệp phải hoàn thành chương trình công tác theo trức trách nhiệm vụ và gắn  với đơn vị phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu thuế được giao.

- Cán bộ chính quyền xã, huyện, tỉnh được phân công trực tiếp chỉ đạo công tác thuế nông nghiệp phải có thành tích cụ thể góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu thuế nông nghiệp ở địa phương.

Những cán bộ nói trên không có sai phạm về chấp hành chính sách, thực hiện các chế độ nghiệp vụ thuộc phạm vi cá nhân phụ trách, không phạm khuyết điểm về đạo đức, phẩm chất của người cán bộ cách mạng.

Đối với những cán bộ, nhân viên thuế nông nghiệp không được thưởng theo các trường hợp nói ở trên, thì được vận dụng chế độ tiền thưởng hoàn thành nhiệm vụ công tác cuối năm theo quyết đínhố 98 - HĐBT ngày 15/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và thông tư số 28 LĐ/UBND tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc TW ngày 15/12/1982 của Bộ Lao động để xét thưởng, tiền thưởng lấy từ quỹ tiền thưởng thuế nông nghiệp.

c) Chỉ tiêu kế hoạch thu thuế nông nghiệp được công nhận để xét thưởng hoàn thành nhiệm vụ:

- Đối với Vụ Thuế nông nghiệp là chỉ tiêu kế hoạch thu tính theo năm thuế nông nghiệp và chỉ tiêu kế hoạch thu ghi trong ngân sách Nhà nước được duyệt.

- Đối với các tỉnh là chỉ tiêu thu tính theo năm thuế nông nghiệp và chỉ tiêu kế hoạch thu ghi trong ngân sách do Bộ Tài chính giao.

- Đối với các huyện là chỉ tiêu kế hoạch thu tính theo năm thuế nông nghiệp và chỉ tiêu kế hoạch thu ghi trong ngân sách do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao và tổng hợp chỉ tiêu kế hoạch của các huyện không được thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Tài chính giao cho tỉnh.

- Đối với các xã là chỉ tiêu kế hoạch thu tính theo năm thuế nông nghiệp do Uỷ ban Nhân dân huyện giao và tổng hợp chỉ tiêu kế hoạch của các xã không được thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao cho huyện.

Chỉ tiêu kế hoạch thu thuế nông nghiệp cả năm của từng đơn vị phải được phân ra thành từng vụ sản xuất (vụ đông xuân, vụ hè thu, vụ mùa) để có căn cứ kiểm điểm kết quả thực hiện kế hoạch và cấp tiền thưởng.

4. Mức thưởng:

Những đơn vị và cá nhân (thuộc đối tượng được khen thưởng) hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao trong năm, có đủ điều kiện xét thưởng nói ở điểm 2 và đạt các tiêu chuẩn nói ở điểm 3 ghi trên thì được thưởng theo mức quy định dưới đây:

a) Đối với đơn vị:

- Uỷ ban nhân dân xã, huyện, tỉnh và Ban thuế nông nghiệp huyện, tỉnh được thưởng một số tiền hoặc hiện vật theo thành tích hoàn thành kế hoạch thu thuế nông nghiệp cụ thể của từng đơn vị và khả năng của quỹ khen thưởng trong năm.

b) Đối với cá nhân:

- Cán bộ thuế nông nghiệp xã được hưởng mỗi năm từ 2 đến 3 lần mức trợ cấp hàng tháng của mỗi ngươì. Nếu hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ được phép vượt mức như: khia thác thêm diện tích, vượt nhiệm vụ thu thuế khê đọng, vượt kế hoạch thu thuế cây lâu năm v.v.. thì ngoài mức thưởng nói trên, còn được thưởng thêm số tiền bằng mức trợ cấp một tháng của mỗi người.

- Cán bộ quản lý thu thuế nông nghiệp của huyện, tỉnh và của Vụ thuế nông nghiệp được thưởng mỗi năm từ 2 đến 3 tháng lương chính của mỗi người. Nếu có những thành tích đặc biệt xuất sắc được đơn vị công nhận thì ngoài mức thưởng nói trên, còn được thưởng thêm 1 tháng lương chính của mỗi người.

- Cán bộ nghiệp vụ thuế nông nghiệp huyện, tỉnh và Vụ thuế nông nghiệp được thưởng mỗi năm từ 2 đến 3 tháng lương chính. Nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc được đơn vị công nhận thì được thưỏng thêm một tháng lương chính của mỗi người.

Cán bộ chính quyền xã, huyện, tỉnh được phân công trực tiếp chỉ đạo công tác thuế nông nghiệp, nếu đạt các tiêu chuẩn nói ở điểm 3 trên đây, thì được thưởng mỗi năm từ 1 đến 2 tháng lương chính tuỳ theo thành tích đạt được của mỗi người.

c) Khi vận dụng mức thưởng trong khung tiền thưởng của từng đơn vị và cá nhân cần chú ý:

- Các điều kiện hoàn cảnh, thuận lợi, khó khăn của từng địa phương phải khắc phục trong quá trình phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Thí dụ: cần xem xét khối lượng công việc của đơn vị (huyện hoặc xã) bao gồm số thu nhiều hay ít, đã hợp tác hoá hay còn hộ riêng lẻ, địa bàn rộng hay hẹp, miền núi hay miền xuôi v.v...

- Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ  chú ý chỉ tiêu chính là hoàn thành kế hoạch thu theo năm thuê; ngoài ra từng địa phương, từng năm còn có những nhiệm vụ khác được giao như thu thuế khê đọng, khai thác thêm diện tích, xác định đúng giá trị sản lượng cây lâu năm, khai thác nguồn thu thuế về cây lâu năm v.v...

- Đối với cá nhân, chủ yếu dựa vào mức độ hoàn thành kế hoạch và các nhiệm vụ được giao; đối với cán bộ thuế nông nghiệp xã, huyện, tỉnh cần xem xét thêm địa bàn hoạt động và khối lượng công tác được giao.

- Những đơn vị và cá nhân tuy đạt thành tích, tiêu chuẩn quy định nhưng có những sai phạm về chính sách, chế độ hoặc cá nhân có khuyết điểm về mặt phẩm chất, đạo đức cách mạng ... thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà cấp có thẩm quyền quyết định không thưởng hoặc giảm bớt tiền thưởng.

III. THỂ THỨC XÉT DUYỆT MỨC THƯỞNG CHO ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN

1. Xét duyệt mức thưởng cho đơn vị:

- Trên cơ sở báo cáo của UBND xã, được Ban thuế nông nghiệp huyện kiểm tra xác nhận và đề nghị UBND tỉnh duyệt thưởng cho UBND xã

- Trên cơ sở báo cáo của UBND huyện, được Ban thuế nông nghiệp tỉnh xem xét, xác nhận và đề nghị UBND huyện và Ban thuế nông nghiệp huyện.

- Trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo quyết toán thu thuế nông nghiệp của Ban thuế nn tỉnh, Vụ thuế nông nghiệp xem xét, xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính duyệt thưởng cho UBND tỉnh và Ban thuế nông nghiệp tỉnh.

2. Xét duyệt mức thưởng cho cá nhân:

Trên cơ sở tự báo cáo thành tích của mỗi cán bộ, tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, công đoàn và cấp uỷ  Đảng ở đơn vị, thủ trưởng cơ quan thuế nông nghiệp cấp nào có trách nhiệm duyệt mức thưởng cho từng cán bộ nhân viên thuế nông nghiệp trong đơn vị cấp ấy.

Riêng đối với cán bộ thuế xã, do phòng Ban TNN huyện căn cứ báo cáo và đề nghị của Uỷ ban Nhân dân xã để xét và quyết định mức thưởng.

IV. VIỆC LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG THUẾ NÔNG NGHIỆP

Quỹ khen thưởng chung cho công tác thuế nông nghiệp cả nước là 0,5% của số thuế thực thế thu được trong năm. Quỹ khen thưởng thuế nông nghiệp chung cả nước do Ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính thống nhất quản lý và phân phối cho các tỉnh, thành phố, đặc khu.

Trên cơ sở khen thưởng, Bộ Tài chính quy định việc lập, quản lý và sử dụng quỹ/thưởng thuế nông nghiệp như sau:

1. Việc lập và quản lý quỹ khen thưởng thuế nông nghiệp

a) Hàng năm cùng với việc lập dự toán chi về thuế nông nghiệp, Ban thuế nông nghiệp huyện phải lập dự toán quỹ khen thưởng, gửi cho Ban thuế nông nghiệp tỉnh xét duyệt.

Ban thuế nông nghiệp tỉnh có trách nhiệm  lập dự toán quỹ khen thưởng cấp mình; tổng hợp và xét duyệt dự toán quỹ khen thưởng của các huyện và gửi  Bộ Tài chính (Vụ thuế nông nghiệp xét duyệt).

Vụ thuế nông nghiệp có trách nhiệm lập dự toán quỹ thưởng của Vụ và tổng hợp dự toán quỹ khen thưởng của các tỉnh thành dự toán quỹ khen thưởng thuế nông nghiệ cả nước trình Bộ Tài chính xét duyệt.

b) Căn cứ vào đề nghị của các tỉnh về nhu cầu tiền thưởng cho từng vụ thu thuế, Vụ thuế nông nghiệp trình Bộ Tài chính cấp phát quỹ khen thưởng theo tiến độ thu thuế nộp ngân sách để các tỉnh thưởng kịp thời cho các đơn vị và cá nhân theo từng mùa vụ thu thuế.

Kết thúc năm thuế khen thưởng sẽ được cấp đủ cho các tỉnh huyện theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế nông nghiệp.

c) Các Ban thuế nông nghiệp huyện phải báo cáo Ban thuế nông nghiệp tỉnh và Ban thuế nông nghiệp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính tình hình và kết quả sử dụng quỹ thưởng từng vụ thu thuế và sau khi kết thúc năm thuế nông nghiệp.

d) Vụ thuế nông nghiệp và các Ban thuế nông nghiệp tỉnh, huyện được lập quỹ thưởng khen phải mở sổ để quản lý theo dõi thanh quyết toán riêng và đề nghị Ngân hàng cơ sở mở tài khoản riêng cho quỹ khen thưởng thuế nông nghiệp.

Quỹ khen thưởng của Vụ thuế nông nghiệp, của các Ban thuế nông nghiệp tỉnh, huyện, nếu cuối năm không sử dụng hết được đưa vào quỹ khen thưởng năm sau, không nhập vào các kinh phí chi khác của đơn vị.

2. Việc sử dụng quỹ khen thưởng thuế nông nghiệp.

a) Quỹ khen thưởng thuế nông nghiệp được chia thành 3 cấp và nội dung sử dụng ở mỗi cấp như sau:

- Quỹ khen thưởng do Bộ Tài chính (Vụ thuế nông nghiệp) quản lý được trích bằng 0,1% tổng số thuế thu được chủ yếu dùng vào việc: thưởng các đơn vị tỉnh, cán bộ, nhân viên công tác ở Vụ thuế nông nghiệp; trợ cấp thêm cho những tỉnh miền núi mà quỹ khen thưởng quá ít, không đủ thời giải quyết các trường hợp đủ tiêu chuẩn được thưởng; chi cho phòng trào thi đua thuế nông nghiệp của cả nước (tặng phẩm, tiền thưởng thi đua v.v. ...)

- Quỹ khen thưởng do Ban thuế nông nghiệp tỉnh, quản lý được dụng vào việc thưởng cho các đơn vị huyện; cán bộ nhân viên Ban thuế nông nghiệp tỉnh; cán bộ chính quyền tỉnh được phân công trực tiếp phụ trách công tác thuế nông nghiệp; trợ cấp cho các đơn vị huyện mà quỹ tiền thưởng quá ít; chi cho phong trào thi đua thuế nông nghiệp của tỉnh.

- Quỹ khen thưởng do Ban thuế nông nghiệp huyện quản lý được dùng vào việc: thưởng cho các UBND xã, cán bộ nhân viên thuế nông nghiệp huyện; cán bộ chính quyền huyện trực tiếp phụ trách công tác thuế nông nghiệp; cán bộ Ban thuế nông nghiệp xã; chi cho phong trào thi đua thuế nông nghiệp trong huyện.

b) Vụ thuế nông nghiệp có trách nhiệm lập dự toán phân phối quỹ khen thưởng cho các tỉnh (bao gồm cả tiền thưởng của cấp huyện, xã ) trình Bộ Tài chính xét duyệt; căn cứ vào dự toán quỹ khen thưởng được duyệt cấp phát cho các tỉnh theo tiến độ thu thuế  nộp ngân sách của từng tỉnh để lập quỹ khen thưởng của tỉnh, và quỹ khen thưởng của huyện.

Căn cứ vào quỹ khen thưởng do Bộ Tài chính cấp và mức thưởng quy định nói ở điểm 4 trên đây, Ban thuế nông nghiệp tỉnh dự kiến và đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh duyệt phân phối quỹ khen thưởng cho từng huyện theo tiến độ thu thuế nộp ngân sách của từng huyện.

Khi tỉnh phân phối quỹ khen thưởng cho huyện, không nên nhất loạt theo một tỷ lệ như nhau trên số thuế của từng đơn vị huyện; mà cần xem xét điều chỉnh giữa các huyện có số thu lớn, các huyện có số thu quá ít và hoàn cảnh khó khăn.

Những tỉnh miền núi có số thuế quá ít, nếu quỹ khen thưởng bằng 0,4% của số thuế, không đủ giải quyết tiền thưởng cho các đơn vị và cá nhân được thưởng thì đề nghị Bộ Tài chính xét trợ cấp thêm trong phạm vi quỹ khen thưởng do Bộ Tài chính quản lý.

Kết thúc năm thuế nông nghiêp, những tỉnh không hoàn thành kế hoạch thu thuế thì Bộ Tài chính sẽ giảm quỹ khen thưởng của những tỉnh ấy theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ giảm chi tiêu thu thuế (không hoàn thành nhiệm vụ). Chế độ giảm quỹ khen thưởng này áp dụng đối với các huyện không hoàn thành nhiệm vụ.

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Chế độ thưởng thuế nông nghiệp quy định tại thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm thực hiện kế hoạch thu thuế nông nghiệp năm 1983 theo Pháp lệnh mới.

Các địa phương phải lập dự toán gửi về Bộ Tài chính (Vụ thuế nông nghiệp) chậm nhất là trong tháng 2/1984 (theo mẫu dự toán kèm sau).

2. Các đ/c Chánh văn phòng Bộ Tài chính ,Vụ trưởng Vụ thuế nông nghiệp, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố và đặc khu có trách nhiệm thi hành thông tư này./.

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 31/12/1983
hướng dẫn chế độ thưởng, lập và sử dụng quỹ khen thưởng về công tác thuế nông nghiệp
Số kí hiệu 50 TC/TNN Ngày ban hành 31/12/1983
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 31/12/1983
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Chu Tam Thức
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

31/12/1983

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 50 TC/TNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
31/12/1983 Văn bản được ban hành 50 TC/TNN
31/12/1983 Văn bản có hiệu lực 50 TC/TNN
01/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 50 TC/TNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh